Một doanh nghiệp ngành điện “gặt" lãi lớn trong 5 tháng

08:41 | 18/06/2019

534 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
PV Power đã hoàn thành 58% kế hoạch kinh doanh của năm 2019 mặc dù lãnh đạo doanh nghiệp này cho biết, ngành điện đang đối mặt nhiều khó khăn: hiện tượng El Nino và thay đổi thời tiết khiến lượng nước về các hồ rất thấp tại các nhà máy thủy điện; nguồn khí suy giảm và tình hình cung cấp than của Vinacomin cho các nhà máy nhiệt điện đang hạn chế.

Thị trường chứng khoán kết thúc phiên giao dịch đầu tuần (17/6) với trạng thái trái ngược của chỉ số hai sàn: VN-Index giảm khá mạnh, mất 6,66 điểm tương ứng 0,7% còn 946,95 điểm còn HNX-Index tăng nhẹ 0,04 điểm tương ứng 0,04% lên 103,5 điểm.

Độ rộng thị trường nghiêng hẳn về các mã giảm. Số lượng mã giảm giá trên toàn thị trường phiên hôm qua lên tới 365 mã và có 23 mã giảm sàn trong khi phía tăng có 248 mã và 44 mã tăng trần.

Thị trường tiếp tục bị chi phối bởi diễn biến tại hai mã lớn là VHM và VIC. VHM giảm khiến VN-Index sụt tới 1,9 điểm trong khi VIC cũng lấy đi của chỉ số này xấp xỉ 1 điểm. Cộng thêm tác động tiêu cực từ VRE,TCB, NVL, HPG, VJC… càng khiến chỉ số bị lùi sâu.

Trong phiên này, POW lại là mã có đóng góp đáng kể nhất cho chỉ số chính với “sức kéo” 0,24 điểm. Một số mã khác như CTG, EIB, BVH, DTL, PPC tăng giá nhưng mức độ ảnh hưởng vẫn rất khiêm tốn.

Thanh khoản đầu tuần có cải thiện đáng kể, đạt 174,37 triệu cổ phiếu giao dịch trên HSX tương ứng 4.001,24 tỷ đồng và trên HNX là 17,26 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 246,18 tỷ đồng.

mot doanh nghiep nganh dien gat lai 2275 ty dong trong 5 thang

PV Power gặt lãi lớn trong 5 tháng đầu năm

Sau chuỗi diễn biến kém may mắn trong tuần trước, cổ phiếu POW của Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam - CTCP hôm qua hồi phục mạnh, tăng 350 đồng tương ứng 2,24% lên 15.950 đồng/cổ phiếu. Mã này đang có phản ứng khá tích cực trước thông tin cập nhật về kết quả kinh doanh.

Cụ thể, theo thông tin được ông Hồ Công Kỳ - Chủ tịch HĐQT POW công bố chiều qua, trong 5 tháng đầu năm, tổng sản lượng điện cung ứng của doanh nghiệp này đạt 9,4 tỷ kWh. Doanh thu toàn tổng công ty 5 tháng đạt 14.812 tỷ đồng. Lợi nhuận sau thuế đạt 1.319 tỷ đồng, vượt 29% kế hoạch 5 tháng.

Năm 2019, PV Power đặt mục tiêu doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế lần lượt là 32.770 tỷ đồng và 2.275 tỷ đồng. Sau 5 tháng, công ty thực hiện 45% chỉ tiêu doanh thu và 58% kế hoạch lợi nhuận năm.

Tuy vậy, hiện tại, cũng như các doanh nghiệp ngành điện khác, PV Power đang đối mặt với không ít khó khăn: Thứ nhất là hiện tượng El Nino và thay đổi thời tiết khiến lượng nước về các hồ rất thấp tại các nhà máy thủy điện. Thứ hai là nguồn khí suy giảm. Thứ ba là tình hình cung cấp than của Tập đoàn Công nghiệp than khoáng sản Việt Nam (Vinacomin) cho các nhà máy nhiệt điện đang hạn chế dù rất cố gắng.

Trong một diễn biến khác, mới đây, rạng sáng ngày 15/6 theo giờ Việt Nam, MV Index Solutions (MVIS) thông báo thêm 2 cổ phiếu vào danh mục của MVIS Vietnam Index, trong đó có một cổ phiếu Việt là POW. Cụ thể, POW được thêm vào với tỷ trọng mục tiêu ngày 21/06 là 4,22%.

Trước đó, vào ngày 7/6, FTSE ETF cũng thông báo thêm POW vào chỉ số FTSE Vietnam Index tại đợt cơ cấu danh mục thứ hai của năm 2019.

Theo nhận xét của VDSC, thị trường chứng khoán đang bước vào tuần cơ cấu danh mục của hai quỹ ETF lớn. Theo đó, VDSC cho rằng, áp lực bán tiếp tục đè nặng lên các cổ phiếu vốn hóa lớn. Cơ hội vẫn đang hiện diện ở nhóm các cổ phiếu vừa và nhỏ. Xu hướng này có thể kéo dài ít nhất hết tuần này khi kỳ cơ cấu ETF kết thúc.

Còn theo BVSC, thị trường dự báo sẽ có biến động theo hướng điều chỉnh giằng co trong một vài phiên kế tiếp. VN-Index nhiều khả năng sẽ tiếp tục giảm về vùng hỗ trợ 930-940 điểm trước khi được kỳ vọng sẽ cho phản ứng hồi phục trở lại một cách rõ nét hơn.

Tuần này là thời điểm các quỹ ETFs thực hiện tái cơ cấu danh mục quý II/2019 và đáo hạn hợp đồng tương lai tháng 6 nên các cổ phiếu trong danh mục của 2 quỹ này và rổ VN30 dự kiến sẽ có tuần biến động tương đối khó lường.

Các cổ phiếu ngân hàng có thể vẫn còn dư địa hồi phục trong một vài phiên kế tiếp tuy nhiên đà tăng sẽ có độ dốc thoải kèm theo các phiên tăng giảm đan xen. Nhóm dầu khí có khả năng sẽ có thêm nhịp giảm về dưới mức thấp nhất được tạo thành trong giai đoạn cuối tháng 05, trước khi được kỳ vọng sẽ hồi phục tăng điểm trở lại.

Theo Dân trí

Giàu nhanh “chóng mặt” và cú “sụt hố” kinh điển của đại gia 41 tuổi
“Đòi” vợ con dấu mãi không trả, đại gia Việt bán luôn 2 siêu xe
Đại biểu Quốc hội hiến kế: Huy động vàng, ngoại tệ trong dân, chuyển đổi thành trái phiếu, cổ phiếu...
Thương vụ “hé lộ” quyền lực của con gái ông Đặng Văn Thành
“Hạn nặng” của "vua cá" Dương Ngọc Minh, cổ đông thất vọng tràn trề

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 83,800
AVPL/SJC HCM 81,700 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,700 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,600 75,800
Nguyên liệu 999 - HN 74,500 75,700
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 83,800
Cập nhật: 17/04/2024 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.700 83.700
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.700 83.700
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.700 83.700
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 81.700 83.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.700 83.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.700 83.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 17/04/2024 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,455 7,670
Trang sức 99.9 7,445 7,660
NL 99.99 7,450
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,430
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,520 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,520 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,520 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,170 8,380
Miếng SJC Nghệ An 8,170 8,380
Miếng SJC Hà Nội 8,170 8,380
Cập nhật: 17/04/2024 01:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,700 83,700
SJC 5c 81,700 83,720
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,700 83,730
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 17/04/2024 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,749.34 15,908.42 16,418.96
CAD 17,802.06 17,981.88 18,558.97
CHF 26,930.33 27,202.35 28,075.34
CNY 3,412.63 3,447.11 3,558.27
DKK - 3,520.85 3,655.72
EUR 26,070.32 26,333.66 27,500.10
GBP 30,532.92 30,841.34 31,831.11
HKD 3,138.80 3,170.50 3,272.25
INR - 301.01 313.05
JPY 158.47 160.07 167.73
KRW 15.60 17.33 18.90
KWD - 81,601.88 84,865.15
MYR - 5,211.05 5,324.76
NOK - 2,251.43 2,347.05
RUB - 256.70 284.17
SAR - 6,704.80 6,972.92
SEK - 2,263.23 2,359.35
SGD 17,996.27 18,178.05 18,761.43
THB 604.42 671.58 697.30
USD 24,978.00 25,008.00 25,348.00
Cập nhật: 17/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,885 15,905 16,505
CAD 17,982 17,992 18,692
CHF 27,190 27,210 28,160
CNY - 3,423 3,563
DKK - 3,509 3,679
EUR #25,998 26,208 27,498
GBP 30,874 30,884 32,054
HKD 3,098 3,108 3,303
JPY 159.27 159.42 168.97
KRW 15.96 16.16 19.96
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,219 2,339
NZD 14,620 14,630 15,210
SEK - 2,231 2,366
SGD 17,967 17,977 18,777
THB 636.81 676.81 704.81
USD #25,015 25,015 25,348
Cập nhật: 17/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,030.00 25,048.00 25,348.00
EUR 26,214.00 26,319.00 27,471.00
GBP 30,655.00 30,840.00 31,767.00
HKD 3,156.00 3,169.00 3,269.00
CHF 27,071.00 27,180.00 27,992.00
JPY 159.45 160.09 167.24
AUD 15,862.00 15,926.00 16,400.00
SGD 18,109.00 18,182.00 18,699.00
THB 667.00 670.00 696.00
CAD 17,920.00 17,992.00 18,500.00
NZD 14,570.00 15,049.00
KRW 17.26 18.81
Cập nhật: 17/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25080 25130 25330
AUD 16020 16070 16482
CAD 18121 18171 18573
CHF 27468 27518 27930
CNY 0 3457.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26597 26647 27150
GBP 31246 31296 31763
HKD 0 3115 0
JPY 161.58 162.08 166.64
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0323 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14680 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18372 18372 18728
THB 0 649.6 0
TWD 0 777 0
XAU 8150000 8150000 8320000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 17/04/2024 01:02