Phó Chủ tịch Quốc hội Vũ Hồng Thanh:

Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp: Cần đúng đối tượng, đúng mục đích để tránh lãng phí nguồn lực

11:34 | 23/05/2025

130 lượt xem
|
(PetroTimes) - Chiều 22/5, trong khuôn khổ chương trình Kỳ họp thứ 9, Quốc hội đã tiến hành thảo luận tại Tổ về một số dự thảo nghị quyết quan trọng, trong đó có nội dung kéo dài thời hạn miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp. Tại Tổ 9, Phó Chủ tịch Quốc hội Vũ Hồng Thanh đã nhấn mạnh yêu cầu miễn thuế phải được áp dụng đúng đối tượng, đúng mục đích, tránh tình trạng đất bị bỏ hoang, gây lãng phí nguồn lực đất đai - một tài nguyên vô cùng quý giá của quốc gia.

Miễn thuế là cần thiết nhưng không thể “cào bằng”

Phát biểu tại phiên thảo luận Tổ , Phó Chủ tịch Quốc hội Vũ Hồng Thanh bày tỏ sự đồng thuận với chủ trương tiếp tục miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2030 theo dự thảo Nghị quyết của Quốc hội.

Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp: Cần đúng đối tượng, đúng mục đích để tránh lãng phí nguồn lực
Phó Chủ tịch Quốc hội Vũ Hồng Thanh.

Phó Chủ tịch Quốc hội cho rằng việc miễn thuế đối với những đối tượng sử dụng đất đúng mục đích sẽ góp phần giảm chi phí sản xuất, hỗ trợ người nông dân trong bối cảnh còn nhiều khó khăn, đồng thời khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp - lĩnh vực luôn được xác định là trụ đỡ của nền kinh tế quốc dân.

Tuy nhiên, Phó chủ tịch Quốc hội Vũ Hồng Thanh cũng thẳng thắn cảnh báo về tình trạng lạm dụng chính sách khi nhiều cá nhân, tổ chức chuyển nhượng đất nông nghiệp, đặc biệt là đất trồng lúa, nhưng không đưa vào sử dụng mà để hoang hóa hoặc giữ đất chờ điều chỉnh quy hoạch nhằm hưởng lợi.

“Miễn thuế phải đi kèm với điều kiện ràng buộc chặt chẽ. Không thể miễn thuế cho những người không trực tiếp sản xuất, sử dụng đất không đúng mục đích, làm lãng phí tài nguyên đất đai”, Phó Chủ tịch Quốc hội Vũ Hồng Thanh nói.

Phó Chủ tịch Quốc hội Vũ Hồng Thanh đề nghị cần bổ sung những cơ chế kiểm soát cụ thể ngay từ Điều 1 của dự thảo Nghị quyết, tạo điều kiện để Chính phủ có cơ sở quy định chi tiết trong các nghị định hướng dẫn. Đồng thời, Quốc hội, các đoàn đại biểu Quốc hội và bản thân các đại biểu cần tăng cường giám sát việc thực hiện miễn thuế tại địa phương, đảm bảo chính sách được thực thi một cách công bằng, minh bạch và hiệu quả.

Phó Chủ tịch Quốc hội Vũ Hồng Thanh nhấn mạnh: “Phải có cơ chế để sàng lọc, loại trừ các đối tượng chỉ giữ đất, gom đất để chờ quy hoạch mà không sản xuất, không có đóng góp gì cho nông nghiệp. Chính sách miễn thuế cần khuyến khích người dân, doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp thực chất, không để chính sách bị lợi dụng”.

Tăng cường giám sát, tránh thất thoát nguồn lực

Đồng tình với quan điểm của Phó Chủ tịch Quốc hội Vũ Hồng Thanh, đại biểu Phạm Hùng Thái (Đoàn ĐBQH tỉnh Tây Ninh) cho rằng việc tổng kết, đánh giá lại Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp sau hơn 30 năm triển khai là hết sức cần thiết.

Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp: Cần đúng đối tượng, đúng mục đích để tránh lãng phí nguồn lực
Đại biểu Phạm Hùng Thái (Đoàn ĐBQH tỉnh Tây Ninh).

Theo đại biểu, nhiều quy định của luật hiện hành đã không còn phù hợp với thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội, cần được sửa đổi một cách toàn diện để tăng cường hiệu lực, hiệu quả trong quản lý, sử dụng đất nông nghiệp.

“Chúng ta cần phân loại rõ từng đối tượng sử dụng đất để có chính sách miễn, giảm thuế phù hợp. Không thể áp dụng một chính sách chung cho tất cả các trường hợp. Luật sửa đổi phải trở thành công cụ thúc đẩy hiệu quả sử dụng đất, phát triển nông nghiệp và phòng, chống lãng phí”, đại biểu Phạm Hùng Thái nhấn mạnh.

Các đại biểu thống nhất rằng việc kéo dài thời hạn miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp là cần thiết trong bối cảnh hiện nay. Tuy nhiên, chính sách này cần được thiết kế và thực thi một cách có chọn lọc, chặt chẽ để đảm bảo đúng mục tiêu hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, tránh bị lợi dụng gây thất thoát nguồn lực.

Để làm được điều đó, các đại biểu kiến nghị Chính phủ sớm rà soát thực trạng sử dụng đất nông nghiệp trên phạm vi cả nước, đồng thời xây dựng hệ thống dữ liệu đầy đủ, minh bạch về tình trạng sử dụng đất, từ đó có cơ sở chính xác để xây dựng chính sách và thực hiện giám sát hiệu quả.

Chính sách miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp, nếu được thực hiện đúng đối tượng, đúng mục đích, sẽ không chỉ là cú hích quan trọng cho ngành nông nghiệp mà còn góp phần thực hiện hiệu quả Chỉ thị số 27-CT/TW của Bộ Chính trị về tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, hướng tới phát triển bền vững đất nước.

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Hà Nội - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đà Nẵng - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Miền Tây - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Tây Nguyên - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Cập nhật: 25/11/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
NL 99.99 14,230 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲170K
Trang sức 99.9 14,540 ▲250K 15,140 ▲250K
Trang sức 99.99 14,550 ▲250K 15,150 ▲250K
Cập nhật: 25/11/2025 20:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 ▲25K 15,292 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 ▲25K 15,293 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 ▲2K 1,505 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 ▲2K 1,506 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 ▲20K 1,495 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 ▲198K 14,802 ▲198K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 ▲1500K 112,286 ▲1500K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 ▲136K 10,182 ▲136K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 ▲1220K 91,354 ▲1220K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 ▲1166K 87,317 ▲1166K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 ▲834K 62,498 ▲834K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cập nhật: 25/11/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16499 16767 17345
CAD 18147 18423 19038
CHF 31918 32299 32941
CNY 0 3470 3830
EUR 29777 30049 31077
GBP 33826 34215 35141
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14471 15058
SGD 19703 19984 20508
THB 731 794 848
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 25/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 25/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 25/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26079 26079 26403
AUD 16682 16782 17705
CAD 18331 18431 19444
CHF 32176 32206 33792
CNY 0 3685.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29965 29995 31718
GBP 34129 34179 35940
HKD 0 3390 0
JPY 165.27 165.77 176.29
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14583 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19867 19997 20725
THB 0 760.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 25/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 20:00