Phó Chủ tịch Quốc hội Vũ Hồng Thanh:

Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp: Cần đúng đối tượng, đúng mục đích để tránh lãng phí nguồn lực

11:34 | 23/05/2025

128 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chiều 22/5, trong khuôn khổ chương trình Kỳ họp thứ 9, Quốc hội đã tiến hành thảo luận tại Tổ về một số dự thảo nghị quyết quan trọng, trong đó có nội dung kéo dài thời hạn miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp. Tại Tổ 9, Phó Chủ tịch Quốc hội Vũ Hồng Thanh đã nhấn mạnh yêu cầu miễn thuế phải được áp dụng đúng đối tượng, đúng mục đích, tránh tình trạng đất bị bỏ hoang, gây lãng phí nguồn lực đất đai - một tài nguyên vô cùng quý giá của quốc gia.

Miễn thuế là cần thiết nhưng không thể “cào bằng”

Phát biểu tại phiên thảo luận Tổ , Phó Chủ tịch Quốc hội Vũ Hồng Thanh bày tỏ sự đồng thuận với chủ trương tiếp tục miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2030 theo dự thảo Nghị quyết của Quốc hội.

Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp: Cần đúng đối tượng, đúng mục đích để tránh lãng phí nguồn lực
Phó Chủ tịch Quốc hội Vũ Hồng Thanh.

Phó Chủ tịch Quốc hội cho rằng việc miễn thuế đối với những đối tượng sử dụng đất đúng mục đích sẽ góp phần giảm chi phí sản xuất, hỗ trợ người nông dân trong bối cảnh còn nhiều khó khăn, đồng thời khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp - lĩnh vực luôn được xác định là trụ đỡ của nền kinh tế quốc dân.

Tuy nhiên, Phó chủ tịch Quốc hội Vũ Hồng Thanh cũng thẳng thắn cảnh báo về tình trạng lạm dụng chính sách khi nhiều cá nhân, tổ chức chuyển nhượng đất nông nghiệp, đặc biệt là đất trồng lúa, nhưng không đưa vào sử dụng mà để hoang hóa hoặc giữ đất chờ điều chỉnh quy hoạch nhằm hưởng lợi.

“Miễn thuế phải đi kèm với điều kiện ràng buộc chặt chẽ. Không thể miễn thuế cho những người không trực tiếp sản xuất, sử dụng đất không đúng mục đích, làm lãng phí tài nguyên đất đai”, Phó Chủ tịch Quốc hội Vũ Hồng Thanh nói.

Phó Chủ tịch Quốc hội Vũ Hồng Thanh đề nghị cần bổ sung những cơ chế kiểm soát cụ thể ngay từ Điều 1 của dự thảo Nghị quyết, tạo điều kiện để Chính phủ có cơ sở quy định chi tiết trong các nghị định hướng dẫn. Đồng thời, Quốc hội, các đoàn đại biểu Quốc hội và bản thân các đại biểu cần tăng cường giám sát việc thực hiện miễn thuế tại địa phương, đảm bảo chính sách được thực thi một cách công bằng, minh bạch và hiệu quả.

Phó Chủ tịch Quốc hội Vũ Hồng Thanh nhấn mạnh: “Phải có cơ chế để sàng lọc, loại trừ các đối tượng chỉ giữ đất, gom đất để chờ quy hoạch mà không sản xuất, không có đóng góp gì cho nông nghiệp. Chính sách miễn thuế cần khuyến khích người dân, doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp thực chất, không để chính sách bị lợi dụng”.

Tăng cường giám sát, tránh thất thoát nguồn lực

Đồng tình với quan điểm của Phó Chủ tịch Quốc hội Vũ Hồng Thanh, đại biểu Phạm Hùng Thái (Đoàn ĐBQH tỉnh Tây Ninh) cho rằng việc tổng kết, đánh giá lại Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp sau hơn 30 năm triển khai là hết sức cần thiết.

Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp: Cần đúng đối tượng, đúng mục đích để tránh lãng phí nguồn lực
Đại biểu Phạm Hùng Thái (Đoàn ĐBQH tỉnh Tây Ninh).

Theo đại biểu, nhiều quy định của luật hiện hành đã không còn phù hợp với thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội, cần được sửa đổi một cách toàn diện để tăng cường hiệu lực, hiệu quả trong quản lý, sử dụng đất nông nghiệp.

“Chúng ta cần phân loại rõ từng đối tượng sử dụng đất để có chính sách miễn, giảm thuế phù hợp. Không thể áp dụng một chính sách chung cho tất cả các trường hợp. Luật sửa đổi phải trở thành công cụ thúc đẩy hiệu quả sử dụng đất, phát triển nông nghiệp và phòng, chống lãng phí”, đại biểu Phạm Hùng Thái nhấn mạnh.

Các đại biểu thống nhất rằng việc kéo dài thời hạn miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp là cần thiết trong bối cảnh hiện nay. Tuy nhiên, chính sách này cần được thiết kế và thực thi một cách có chọn lọc, chặt chẽ để đảm bảo đúng mục tiêu hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, tránh bị lợi dụng gây thất thoát nguồn lực.

Để làm được điều đó, các đại biểu kiến nghị Chính phủ sớm rà soát thực trạng sử dụng đất nông nghiệp trên phạm vi cả nước, đồng thời xây dựng hệ thống dữ liệu đầy đủ, minh bạch về tình trạng sử dụng đất, từ đó có cơ sở chính xác để xây dựng chính sách và thực hiện giám sát hiệu quả.

Chính sách miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp, nếu được thực hiện đúng đối tượng, đúng mục đích, sẽ không chỉ là cú hích quan trọng cho ngành nông nghiệp mà còn góp phần thực hiện hiệu quả Chỉ thị số 27-CT/TW của Bộ Chính trị về tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, hướng tới phát triển bền vững đất nước.

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,000 121,000
AVPL/SJC HCM 119,000 121,000
AVPL/SJC ĐN 119,000 121,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,840 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,830 11,210
Cập nhật: 09/07/2025 00:47
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.700 117.300
TPHCM - SJC 119.000 121.000
Hà Nội - PNJ 114.700 117.300
Hà Nội - SJC 119.000 121.000
Đà Nẵng - PNJ 114.700 117.300
Đà Nẵng - SJC 119.000 121.000
Miền Tây - PNJ 114.700 117.300
Miền Tây - SJC 119.000 121.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.700 117.300
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 121.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.700
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 121.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.700
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.700 117.300
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.700 117.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 09/07/2025 00:47
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 11,690
Trang sức 99.9 11,230 11,680
NL 99.99 10,800
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 11,750
Miếng SJC Thái Bình 11,900 12,100
Miếng SJC Nghệ An 11,900 12,100
Miếng SJC Hà Nội 11,900 12,100
Cập nhật: 09/07/2025 00:47

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16552 16820 17400
CAD 18606 18883 19503
CHF 32141 32523 33174
CNY 0 3570 3690
EUR 30040 30313 31344
GBP 34710 35102 36040
HKD 0 3198 3400
JPY 171 176 182
KRW 0 18 20
NZD 0 15398 15988
SGD 19904 20186 20712
THB 718 781 835
USD (1,2) 25868 0 0
USD (5,10,20) 25908 0 0
USD (50,100) 25936 25970 26313
Cập nhật: 09/07/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,942 25,942 26,302
USD(1-2-5) 24,904 - -
USD(10-20) 24,904 - -
GBP 35,179 35,274 36,164
HKD 3,269 3,278 3,378
CHF 32,389 32,489 33,303
JPY 175.47 175.79 183.25
THB 767.32 776.8 830.55
AUD 16,827 16,888 17,357
CAD 18,825 18,886 19,437
SGD 20,059 20,121 20,799
SEK - 2,703 2,797
LAK - 0.92 1.29
DKK - 4,041 4,180
NOK - 2,547 2,635
CNY - 3,594 3,691
RUB - - -
NZD 15,383 15,526 15,978
KRW 17.64 18.39 19.85
EUR 30,235 30,259 31,487
TWD 811.58 - 982.53
MYR 5,762.29 - 6,499.87
SAR - 6,848.46 7,207.92
KWD - 83,279 88,527
XAU - - -
Cập nhật: 09/07/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,970 25,980 26,320
EUR 30,085 30,206 31,333
GBP 34,984 35,124 36,118
HKD 3,266 3,279 3,384
CHF 32,196 32,325 33,253
JPY 174.64 175.34 182.56
AUD 16,684 16,751 17,291
SGD 20,091 20,172 20,723
THB 781 784 819
CAD 18,801 18,877 19,406
NZD 15,452 15,959
KRW 18.30 20.09
Cập nhật: 09/07/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25945 25945 26305
AUD 16736 16836 17401
CAD 18786 18886 19438
CHF 32396 32426 33300
CNY 0 3606.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30323 30423 31199
GBP 35025 35075 36183
HKD 0 3330 0
JPY 175.13 176.13 182.64
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15514 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20062 20192 20920
THB 0 747.6 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12050000
XBJ 10800000 10800000 12050000
Cập nhật: 09/07/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,946 25,996 26,270
USD20 25,946 25,996 26,270
USD1 25,946 25,996 26,270
AUD 16,712 16,862 17,924
EUR 30,371 30,521 31,690
CAD 18,721 18,821 20,134
SGD 20,132 20,282 20,752
JPY 175.73 177.23 181.81
GBP 35,199 35,349 36,120
XAU 11,819,000 0 12,121,000
CNY 0 3,491 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/07/2025 00:47