Mẹ Cường “đôla” bất ngờ ký quyết định miễn nhiệm con trai khỏi HĐQT

13:52 | 17/11/2018

1,010 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sự rút lui của ông Nguyễn Quốc Cường khỏi Hội đồng quản trị Quốc Cường Gia Lai diễn ra khá đột ngột khi nhiệm kỳ vẫn còn 3 năm. Lý do từ nhiệm chỉ được nêu ngắn gọn “vì lý do cá nhân”.

Bà Nguyễn Thị Như Loan – Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc Công ty CP Quốc Cường Gia Lai vừa ký văn bản gửi Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán TPHCM (HSX) thông báo về việc từ nhiệm thành viên HĐQT.

Cụ thể, vào ngày 16/11/2018, HĐQT công ty này đã thông qua đơn từ nhiệm của ông Nguyễn Quốc Cường – Thành viên HĐQT nhiệm kỳ 2017-2021 của Quốc Cường Gia Lai. Thời gian hiệu lực ngay từ ngày 16/11.

Lãnh đạo Quốc Cường Gia Lai cho biết, HĐQT công ty này sẽ tìm kiếm ứng viên phù hợp thay thế trong thời gian sớm nhất và trình ĐHĐCĐ trong phiên họp gần nhất theo luật định.

Mẹ Cường “đôla” bất ngờ ký quyết định miễn nhiệm con trai khỏi HĐQT
Hội đồng quản trị QCG đã thống nhất việc miễn nhiệm chức vụ thành viên HĐQT đối với ông Nguyễn Quốc Cường (ảnh chụp màn hình)

Ông Nguyễn Quốc Cường là con trai của bà Như Loan và tên công ty cũng được đặt theo tên của ông Nguyễn Quốc Cường. Lý do từ nhiệm của ông Cường được phía Quốc Cường Gia Lai cho biết “vì lý do cá nhân”.

Sinh năm 1982, ông Nguyễn Quốc Cường có trình độ cử nhân quản trị kinh doanh. Ông Cường tham gia Quốc Cường Gia Lai vào năm 2006 với vị trí Phó Tổng giám đốc và hiện tại, sau khi đã từ nhiệm Thành viên HĐQT thì ông Cường vẫn là Phó Tổng giám đốc của Quốc Cường Gia Lai.

Mặc dù đã tham gia điều hành và quản lý công ty 12 năm song chỉ trong vài năm trở lại đây ông Cường mới để lại dấu ấn rõ nét hơn khi được giao làm người phát ngôn chính thức cho Quốc Cường Gia Lai.

Sự rút lui khỏi HĐQT của ông Nguyễn Quốc Cường diễn ra khá bất ngờ trong bối cảnh Quốc Cường Gia lai vừa mới công bố thông tin kết quả kinh doanh quý III không mấy khả quan. Doanh thu cả quý chỉ đạt 82,4 tỷ đồng, giảm khoảng 30% so với cùng kỳ trong khi lợi nhuận trước thuế chỉ hơn 1 tỷ đồng, chưa bằng 1% của cùng kỳ năm trước.

Kết thúc 9 tháng đầu năm Quốc Cường Gia Lai mới chỉ đạt được 519,1 tỷ đồng doanh thu thuần và báo lãi 57,6 tỷ đồng, còn một khoảng cách rất xa so với mục tiêu đặt ra cho cả năm là 1.800 tỷ đồng doanh thu và 320 tỷ đồng lợi nhuận. Điều này đặt ra khả năng “vỡ kế hoạch” năm thứ 8 liên tiếp của công ty này là rất cao.

Không những thế, Quốc Cường Gia Lai lại đang dính lùm xùm vụ mua 324.971 m2 đất tại xã Phước Kiển, huyện Nhà Bè, TPHCM từ Công ty TNHH MTV Đầu tư và Xây dựng Tân Thuận – đơn vị thuộc Ban Tài chính quản trị - Thành ủy TPHCM.

Trong thương vụ này, Công ty Tân Thuận được cho là đã có sai phạm trong việc bán đất công cho Quốc Cường Gia Lai với giá “bèo”.

Cũng do vụ việc này, ông Tất Thành Cang đã bị Ban Thường vụ Thành ủy TPHCM đề xuất kỷ luật và giao Uỷ ban Kiểm tra Thành ủy tập hợp đầy đủ hồ sơ, tài liệu có liên quan để gửi báo cáo Ủy ban Kiểm tra Trung ương xem xét xử lý theo quy định của Đảng.

Theo kết luận của Ban Thường vụ Thành ủy TPHCM thì ông Tất Thành Cang có những vi phạm cụ thể như: quyết định không đúng thẩm quyền; vi phạm các quy định của Nhà nước về quản lý tài sản, đầu tư trong các doanh nghiệp nhà nước, về kinh doanh bất động sản; không đảm bảo quy trình, nguyên tắc xử lý công việc của Đảng bộ Thành phố; thiếu kiểm tra trong triển khai thực hiện các quyết định của mình.

Theo Dân trí

Kinh doanh suốt 3 tháng, công ty “Cường đôla” lãi vỏn vẹn hơn… 1 tỷ đồng!
Nhà Cường đôla lại vướng ồn ào, cổ phiếu bất ngờ “thoát hiểm”
Nhà Cường đô la bất ngờ “trúng lớn”
Chứng khoán sụt giá la liệt, cổ phiếu nhà Cường “đô la” lại gây bất ngờ
Nhận "hung tin" từ Đà Nẵng, cổ phiếu nhà Cường đô la rớt giá thảm

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 07:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,240 8,440
Miếng SJC Nghệ An 8,240 8,440
Miếng SJC Hà Nội 8,240 8,440
Cập nhật: 25/04/2024 07:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 84,500
SJC 5c 82,500 84,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 84,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,195 16,215 16,815
CAD 18,235 18,245 18,945
CHF 27,271 27,291 28,241
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,556 3,726
EUR #26,335 26,545 27,835
GBP 31,106 31,116 32,286
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 159.48 159.63 169.18
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,232 2,352
NZD 14,826 14,836 15,416
SEK - 2,260 2,395
SGD 18,106 18,116 18,916
THB 632.41 672.41 700.41
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 25/04/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 07:45