Mai Phương Thuý bất ngờ “gây sốt” khi cổ phiếu VCB liên tục lập đỉnh giá

08:28 | 12/07/2019

1,860 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trạng thái chia sẻ của hoa hậu Mai Phương Thuý trên trang cá nhân đã được nhiều nhà đầu tư nhắc tới, đặc biệt là khi cổ phiếu VCB tiếp tục lập đỉnh mới trong phiên 11/7.

Phiên giao dịch ngày 11/7, thị trường chứng khoán diễn biến khá thuận lợi với việc các chỉ số tiếp tục bảo toàn được trạng thái tăng trong suốt toàn phiên giao dịch. VN-Index tăng 4,98 điểm tương ứng 0,51% lên 978,63 điểm và HNX-Index tăng 0,87 điểm tương ứng 0,83% lên 106,01 điểm.

Độ rộng thị trường nghiêng hẳn về các mã tăng giá. Có tổng cộng 351 mã tăng, 54 mã tăng trần và 265 mã giảm, 21 mã giảm sàn trên tất cả các sàn.

Thanh khoản đạt 161,66 triệu cổ phiếu giao dịch trên HSX tương ứng giá trị giao dịch đạt 3.340,41 tỷ đồng và trên HNX có 23,82 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 368,46 tỷ đồng.

Đây là một phiên giao dịch bùng nổ đối với nhóm cổ phiếu ngân hàng và chỉ số chính được hỗ trợ đáng kể từ nhóm ngành này. VCB đóng góp cho chỉ số 1,64 điểm; BID đóng góp vào 1,06 điểm; CTG đóng góp 0,6 điểm và TCB đóng góp 0,31 điểm. MBB cũng nằm trong top 10 cổ phiếu có ảnh hưởng tích cực nhất đến VN-Index.

Ngược lại, MSN, VHM, VIC hôm qua lại giảm giá và phần nào đã tác động tiêu cực đối với chỉ số, kìm hãm thị trường.

Cổ phiếu VCB của ngân hàng Vietcombank hôm qua tăng thêm 1.500 đồng tương ứng 2,07% lên 74.000 đồng. Đây cũng là mức giá cao nhất của VCB trong suốt 1 năm qua, ấn định mức tăng tới hơn 46% của mã cổ phiếu này trong 1 năm giao dịch.

Mai Phương Thuý bất ngờ “gây sốt” khi cổ phiếu VCB liên tục lập đỉnh giá
Trạng thái chia sẻ của hoa hậu "gây sốt" trong giới đầu tư chứng khoán

Mai Phương Thuý bất ngờ “gây sốt” khi cổ phiếu VCB liên tục lập đỉnh giá
Diễn biến giá cổ phiếu VCB

Một điểm khá thú vị đó là VCB được cho là nằm trong danh mục đầu tư của Hoa hậu Việt Nam năm 2006 Mai Phương Thuý. Cô từng chia sẻ trên trang cá nhân cách đây không lâu về trạng thái cảm xúc khi VCB vượt ngưỡng 70.000 đồng và khẳng định sẽ nắm giữ mã này đến khi VCB vượt 80.000 đồng.

Trạng thái chia sẻ của Mai Phương Thuý thời điểm đó (gần 1 tháng trước) đã thu hút đông đảo sự quan tâm của giới đầu tư. Các diễn đàn trao đổi của các nhóm đầu tư chứng khoán đều bàn đến nội dung này.

Trước đà tăng trưởng của VCB, nhiều nhà đầu tư còn ví von đầy dí dỏm, rằng họ hi vọng giá cổ phiếu VCB có thể đuổi kịp chiều cao của hoa hậu.

Sau 14 năm đăng quang hoa hậu, Mai Phương Thuý vẫn để lại ấn tượng mạnh trong công chúng, không chỉ với nhan sắc, chiều cao “khủng” 1,8m mà còn bằng sự thông minh của mình. Thời điểm thi hoa hậu, Mai Phương Thuý đỗ vào ĐH Ngoại Thương nhưng sau đó, cô theo học tại Đại học RMIT Việt Nam.

Mai Phương Thuý được xem là một đại gia ngầm trong giới giải trí với việc sở hữu siêu xe, căn hộ hạng sang và có tiếng là một nhà đầu tư tài chính với danh mục sở hữu đáng nể.

Mai Phương Thuý bất ngờ “gây sốt” khi cổ phiếu VCB liên tục lập đỉnh giá
Mai Phương Thuý nổi tiếng là một đại gia trong giới giải trí nhờ đầu tư tài chính

Trở lại với thị trường chứng khoán, theo nhận định của BVSC, thị trường dự báo sẽ tiếp tục hướng đến vùng kháng cự 985-990 điểm trong những phiên kế tiếp. Tại đây, VN-Index có thể sẽ xuất hiện áp lực rung lắc, điều chỉnh về lại vùng hỗ trợ 965-970 điểm, trước khi tiếp tục quá trình tăng điểm trong ngắn hạn.

Về mặt xu hướng, BVSC vẫn giữ quan điểm cho rằng, sau khi có chuyển biến tích cực về mặt xu hướng ngắn hạn, chỉ số sẽ chuyển sang trạng thái đi lên theo dạng “sideway-up” (tăng tích luỹ) trong thời gian tới.

Cổ phiếu ngân hàng sẽ tiếp tục có sự phân hóa với diễn biến đi lên thoải kèm theo các phiên điều chỉnh đan xen. Nhóm dầu khí có thể gặp áp lực rung lắc tại các vùng cản gần trước khi tiếp tục quá trình tăng điểm ngắn hạn. Nhóm vốn hóa lớn thuộc rổ VN30 và các cổ phiếu thuộc các ngành khác như CNTT, BĐS khu công nghiệp... cũng sẽ tiếp tục nhận được sự quan tâm của dòng tiền.

Nhà đầu tư được khuyến nghị tiếp tục tận dụng các nhịp điều chỉnh của thị trường để gia tăng tỷ trọng cổ phiếu lên mức 55-60% trong giai đoạn này, tập trung vào các nhóm cổ phiếu được dự báo có kết quả lợi nhuận tích cực trong quý II.

Theo Dân trí

Sốc với mức tăng “hoa mắt, chóng mặt” của một cổ phiếu!
Những bất ngờ lớn từ ông Phạm Nhật Vượng và tin đáng chú ý tại Vingroup
Nữ đại gia hàng không giàu nhất nước “bắn tin” thương vụ “khủng” trên 3.000 tỷ đồng
“Vua thép” và vợ củng cố quyền lực, hơn 19.000 tỷ đồng trong tay
Rục rịch thương vụ “khủng”, bầu Đức sắp thu về cả nghìn tỷ đồng “tiền tươi”
Bất ngờ: Vai trò “cực lớn” vừa được tiết lộ, cổ phiếu Yeah1 vọt tăng từ đáy

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,500
AVPL/SJC HCM 80,000 82,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,500
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,100
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 74,000
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,500
Cập nhật: 24/04/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 79.800 82.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 79.800 82.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 79.800 82.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.000 83.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,500
Trang sức 99.9 7,275 7,490
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,530
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310
Cập nhật: 24/04/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300
SJC 5c 81,000 83,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 74,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 74,800
Nữ Trang 99.99% 72,600 73,900
Nữ Trang 99% 71,168 73,168
Nữ Trang 68% 47,907 50,407
Nữ Trang 41.7% 28,469 30,969
Cập nhật: 24/04/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 24/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,275 16,375 16,825
CAD 18,383 18,483 19,033
CHF 27,464 27,569 28,369
CNY - 3,473 3,583
DKK - 3,604 3,734
EUR #26,788 26,823 28,083
GBP 31,311 31,361 32,321
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.07 161.07 169.02
KRW 16.77 17.57 20.37
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,294 2,374
NZD 14,870 14,920 15,437
SEK - 2,305 2,415
SGD 18,254 18,354 19,084
THB 636.42 680.76 704.42
USD #25,180 25,180 25,485
Cập nhật: 24/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 24/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 08:00