Lọc hóa dầu Bình Sơn từng bước vượt bão kép

08:24 | 22/05/2020

84,467 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trước bối cảnh khó khăn kép từ giá dầu thô giảm mạnh và ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, Công ty cổ phần Lọc hóa dầu Bình Sơn (BSR) đã đưa ra hàng loạt giải pháp nhằm đưa Công ty vượt qua thời kỳ khó khăn nhất trong lịch sử. 

Dầu khí toàn cầu lao đao

Dầu khí là ngành công nghiệp bị “tàn phá” bởi cả dịch Covid-19 và việc giá dầu giảm sâu. Vậy nên, hậu quả mà ngành này phải gánh chịu là vô cùng nặng nề.

Chỉ trong 4 tháng kể từ khi dịch bệnh bùng phát, hàng loạt tập đoàn dầu khí đa quốc gia, các công ty lọc dầu lớn trên thế giới đã rơi vào thua lỗ, giảm công suất, giảm hoạt động đầu tư, thậm chí nhiều nhà máy đã phải đóng cửa.

Lọc hóa dầu Bình Sơn từng bước vượt bão kép
BSR đang tận dụng các cơ hội để mua dầu thô theo chuyến (SPOT) trong nước có giá hấp dẫn.

Theo thông tin từ các hãng thông tấn Reuters, Bloomberg và hãng tin Platts, đầu tháng 5, Exxon Mobil Corp - tập đoàn dầu khí hàng đầu Mỹ thông báo lỗ 610 triệu USD trong quý I/2020, do giảm giá hàng tồn kho gần 3 tỷ USD. Con số thảm hại so với mức lợi nhuận 2,35 tỷ USD có được cùng kỳ năm ngoái của tập đoàn này.

ConocoPhillips - một tập đoàn năng lượng khác của Mỹ ghi nhận mức lỗ ròng 1,74 tỷ USD. Trong khi một tập đoàn dầu khí hùng mạnh khác là BP của Anh cũng thông báo lỗ ròng 4,4 tỷ USD. Đây là một tổn thất quả lớn trong lịch sử của ngành dầu khí toàn cầu.

Shell - một tập đoàn dầu khí đa quốc gia của Anh và Hà Lan dự kiến tạm dừng hoạt động nhà máy lọc dầu công suất 110.000 thùng/ngày tại Philippines trong vòng một tháng, do nhu cầu nhiên liệu giảm mạnh và biên lợi nhuận thấp ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19.

Nhà máy lọc dầu Phillips 66 của Hoa Kỳ đã báo cáo lỗ ròng 2,50 tỷ USD trong quý I, so với khoản lãi 204 triệu USD so với cùng kỳ năm trước và 736 triệu USD vào quý liền trước. Tập đoàn SK - Hàn Quốc, chủ sở hữu các nhà máy lọc dầu hàng đầu Hàn Quốc đã báo cáo khoản lỗ 1.800 tỷ won, tương đương 1,5 tỷ USD trong quý đầu năm nay.

Trong bối cảnh đó, các nhà máy lọc dầu trong nước cũng bị tổn thất nặng nề. Công ty cổ phần Lọc hóa dầu Bình Sơn - đơn vị quản lý và vận hành Nhà máy Lọc dầu Dung Quất - vừa ghi nhận quý I lợi nhuận âm 2.332 tỷ đồng, nguyên nhân chính đến từ giảm giá lượng hàng tồn kho quá lớn.

Dung Quất từng bước vượt khó

Dẫu vậy, xem xét trong tương quan với nhiều nhà máy lọc dầu trên thế giới, có thể nhận thấy những nỗ lực đáng ghi nhận của BSR trong ổn định sản xuất kinh doanh, cũng như giảm thiểu những tác hại kép chưa từng có trong lịch sử.

Lọc hóa dầu Bình Sơn từng bước vượt bão kép
BSR luôn linh hoạt điều chỉnh công suất vận hành NMLD Dung Quất theo nhu cầu thị trường.

Tổng Giám đốc BSR Bùi Minh Tiến cho biết, với vai trò quan trọng là doanh nghiệp sản xuất đáp ứng gần 40% nhu cầu xăng dầu cho quốc gia, vừa là công cụ điều tiết ổn định thị trường, Nhà máy Lọc dầu Dung Quất đã từng bước vượt qua khó khăn, đi lên từ khủng hoảng kép. Có nhiều thời điểm Công ty phải đứng trước nguy cơ dừng nhà máy một thời gian. Tuy nhiên, bằng tất cả sự quyết tâm, nỗ lực, BSR vẫn duy trì vận hành nhà máy liên tục, an toàn và cung ứng ra thị trường sản phẩm đạt chất lượng.

Để nhà máy vận hành liên tục, Công ty đã áp dụng nhiều gói giải pháp đồng bộ như giải pháp quản trị, điều hành trong điều kiện thị trường bất bình thường, giải pháp về nguồn nguyên liệu kết hợp kinh doanh sản phẩm, giải pháp về tối ưu chế độ vận hành theo thị trường sản phẩm, giải pháp về quản trị dòng tiền, tiết giảm chi phí…

Một trong các giải pháp nêu trên là linh hoạt điều chỉnh công suất nhà máy theo nhu cầu thị trường, giải phóng hàng tồn kho giá cao càng nhanh càng tốt để có chỗ chứa các lô dầu thô giá thấp. “Chúng tôi sẽ tối đa tiêu thụ dầu thô dài hạn trong nước để tăng liên kết chuỗi lợi ích trong ngành. Ngoài ra, BSR sẽ tìm cơ hội mua theo chuyến (SPOT) dầu thô trong nước có giá hấp dẫn” ông Tiến cho biết.

Giải pháp tiếp theo là bám sát thị trường, tăng cường việc dự báo, phân tích, tối ưu hóa sản phẩm, tìm cơ hội bán sản phẩm trung gian có giá trị cao để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tiêu biểu như trong tháng 4/2020, BSR bán cho Huyndai Bank Oil 18.000 m3 LCO (sản phẩm trung gian), giúp mang lại hiệu quả cao hơn khoảng gần 15 tỷ đồng so với xuất bán khối lượng tương ứng dầu DO.

Giải pháp căn cơ tiếp theo để giúp BSR vượt qua giai đoạn khó khăn là tiết giảm triệt để chi phí sản xuất kinh doanh. BSR đã rà soát, tiết giảm khoảng 23,3%, tương ứng 1.450 tỷ đồng so với kế hoạch đã được phê duyệt.

“Để có dòng tiền cho hoạt động, chúng tôi đã hợp tác chặt chẽ với các ngân hàng để vay ngắn hạn với lãi suất ưu đãi. Nhờ đó, cùng với các giải pháp tiết giảm chi phí, dừng giãn các hạng mục đầu tư chưa cần thiết, tích cực trong công tác bán hàng và thu hồi công nợ, đến nay Công ty vẫn đảm bảo dòng tiền cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là việc đảm bảo thanh toán tiền mua dầu thô đúng hạn”, ông Tiến nhấn mạnh.

Với những giải pháp đồng bộ từ quản trị, điều hành, tài chính, sản xuất kinh doanh, Lọc dầu Dung Quất không những duy trì vận hành, đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia, mà còn gián tiếp hỗ trợ các mỏ dầu ở thềm lục địa Việt Nam không phải dừng hoạt động, các đơn vị làm dịch vụ cho BSR cũng có cơ hội việc làm, duy trì công ăn việc làm cho hàng nghìn lao động.

Mặc dù khó khăn phía trước vẫn còn nhiều, lãnh đạo BSR kỳ vọng khi dịch bệnh ở Việt Nam đã được kiểm soát, nền kinh tế đang phục hồi, mọi hoạt động của người dân cũng trở lại bình thường và trên thế giới các nước cũng đang tiến hành dỡ bỏ các biện pháp phong tỏa, tập trung khôi phục kinh tế,cộng với sự ấm lên của thị trường dầu mỏ trong tháng 5 và các tháng tiếp theo sẽ giúp Công ty sớm khắc phục được các tổn thất và tận dụng cơ hội khôi phục hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Hải Anh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 ▲1200K 120,700 ▲1200K
AVPL/SJC HCM 118,700 ▲1200K 120,700 ▲1200K
AVPL/SJC ĐN 118,700 ▲1200K 120,700 ▲1200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,940 ▲110K 11,240 ▲110K
Nguyên liệu 999 - HN 10,930 ▲110K 11,230 ▲110K
Cập nhật: 01/07/2025 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
TPHCM - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Hà Nội - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Miền Tây - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 ▲900K 116.400 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 ▲890K 116.280 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 ▲890K 115.570 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 ▲890K 115.340 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 ▲670K 87.450 ▲670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 ▲520K 68.240 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 ▲370K 48.570 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 ▲820K 106.720 ▲820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 ▲540K 71.150 ▲540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 ▲580K 75.810 ▲580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 ▲610K 79.300 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 ▲340K 43.800 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 ▲290K 38.560 ▲290K
Cập nhật: 01/07/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 ▲90K 11,680 ▲90K
Trang sức 99.9 11,220 ▲90K 11,670 ▲90K
NL 99.99 10,870 ▲75K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,870 ▲75K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 ▲90K 11,740 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 ▲90K 11,740 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 ▲90K 11,740 ▲90K
Miếng SJC Thái Bình 11,870 ▲120K 12,070 ▲120K
Miếng SJC Nghệ An 11,870 ▲120K 12,070 ▲120K
Miếng SJC Hà Nội 11,870 ▲120K 12,070 ▲120K
Cập nhật: 01/07/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16672 16941 17521
CAD 18682 18960 19578
CHF 32497 32881 33533
CNY 0 3570 3690
EUR 30234 30508 31537
GBP 35190 35584 36522
HKD 0 3198 3400
JPY 175 180 186
KRW 0 18 20
NZD 0 15660 16253
SGD 20015 20298 20826
THB 720 784 838
USD (1,2) 25865 0 0
USD (5,10,20) 25905 0 0
USD (50,100) 25933 25967 26310
Cập nhật: 01/07/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,957 25,957 26,307
USD(1-2-5) 24,919 - -
USD(10-20) 24,919 - -
GBP 35,496 35,592 36,476
HKD 3,271 3,280 3,378
CHF 32,604 32,705 33,515
JPY 178.69 179.01 186.5
THB 765.65 775.1 828.67
AUD 16,917 16,978 17,447
CAD 18,900 18,961 19,509
SGD 20,153 20,215 20,888
SEK - 2,717 2,810
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,058 4,196
NOK - 2,551 2,638
CNY - 3,600 3,696
RUB - - -
NZD 15,586 15,731 16,181
KRW 17.8 18.56 20.03
EUR 30,360 30,385 31,606
TWD 808.24 - 978.11
MYR 5,824.69 - 6,569.36
SAR - 6,852.24 7,209.1
KWD - 83,354 88,588
XAU - - -
Cập nhật: 01/07/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,205 30,326 31,455
GBP 35,265 35,407 36,404
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,381 32,511 33,456
JPY 177.47 178.18 185.60
AUD 16,831 16,899 17,436
SGD 20,182 20,263 20,818
THB 783 786 821
CAD 18,860 18,936 19,468
NZD 15,653 16,163
KRW 18.49 20.33
Cập nhật: 01/07/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25945 25945 26305
AUD 16853 16953 17524
CAD 18861 18961 19515
CHF 32749 32779 33666
CNY 0 3612.6 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30506 30606 31392
GBP 35500 35550 36658
HKD 0 3330 0
JPY 179.29 180.29 186.81
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15775 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20175 20305 21038
THB 0 750.8 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12050000
XBJ 10200000 10200000 12050000
Cập nhật: 01/07/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,958 26,008 26,260
USD20 25,958 26,008 26,260
USD1 25,958 26,008 26,260
AUD 16,903 17,053 18,117
EUR 30,494 30,644 31,811
CAD 18,813 18,913 20,222
SGD 20,254 20,404 20,890
JPY 179.66 181.16 185.78
GBP 35,555 35,705 36,600
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,498 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/07/2025 22:00