Lo Việt Nam dính “vết xe đổ” của kỳ vọng: Bỏ thuế linh kiện, giá ô tô vẫn cao

06:07 | 07/12/2019

859 lượt xem
|
Việt Nam bỏ thuế nhập khẩu xe hơi từ các nước ASEAN từ năm 2018 song hầu hết các loại xe nhập vào Việt Nam không hề rẻ mà còn đắt hơn khi bán tại Malaysia, Indonesia, Thái Lan hay Philippines. Bỏ thuế thời gian qua mới chỉ có lợi cho doanh nghiệp, còn người tiêu dùng Việt vẫn bỏ ngỏ.

Bỏ thuế không hạ giá xe: Các hãng đang thách thức người tiêu dùng?

Từ ngày 1/1/2018, Việt Nam thực hiện việc bãi bỏ thuế nhập khẩu đối với xe hơi các nước ASEAN nếu các đối tác nhập khẩu chứng minh được chiếc xe có tỷ lệ nội địa hoá tối thiểu 40%. Bắt đầu từ năm 2018 thay vì thuế nhập khẩu 30% như năm 2017, các dòng xe Thái Lan, Indonesia, Malaysia hay Philippines được nhập vào Việt Nam với thuế suất thuế nhập khẩu 0%.

Cùng thời điểm này, Nghị định 116 của Chính phủ về điều kiện kinh doanh, sản xuất và buôn bán ô tô được áp dụng, có rất nhiều ràng buộc, khó khăn và tốn kém thời gian, tiền bạc cho doanh nghiệp. Việc chính sách tác động lên lượng xe nhập là có và được xem là nguyên nhân chính khiến lượng xe nhập 6 tháng đầu năm 2018 giảm trên 50% so với cùng kỳ.

Lo Việt Nam dính “vết xe đổ” của kỳ vọng: Bỏ thuế linh kiện, giá ô tô vẫn cao
Bỏ thuế nhập 30% không khiến giá xe tại Việt Nam giảm, đây được xem là "bi kịch" thị trường và cú sốc với kỳ vọng của người dân Việt

Tuy nhiên, cũng lợi dụng chính sách Nghị định 116 của Chính phủ và Thông tư 03 của Bộ GTVT về hướng dẫn thực hiện còn nhiều vướng mắc, các doanh nghiệp nhập khẩu xe hơi đã cố tình không thực hiện giảm giá các dòng xe nhập như kỳ vọng của người tiêu dùng.

Đi đầu trong việc gây thất vọng thị trường xe nhập lúc bấy giờ là Honda, với nhiều con cưng nhập khẩu như CRV, HRV, BRV, tiếp sau đó là Ford Ranger, Toyota Fortuner, Rush, Avanza hay Camry, rồi đến các dòng xe giá bình dân khác của Mitsubishi, Nissan cũng không có dấu hiệu giảm giá bán, bất chấp thuế giảm từ 30% về 0%.

Từ suốt năm 2018, hầu hết các thương hiệu xe hơi nhập khẩu tại Việt Nam đều không giảm giá, lý do được giải thích là các mẫu xe nhập về Việt Nam phải lưu kho, vượt qua nhiều vòng sát hạch tại Việt Nam, cộng thêm các chi phí về quảng cáo, tiếp thị và chi phí vận chuyển… Vì vậy, các mẫu xe nhập không thể giảm giá.

Thực tế, việc giải thích xe nhập không giảm tương ứng với bỏ thuế không có gì lạ đến từ các hãng bởi trong trường hợp giá xe không giảm thì nhiều dòng xe “hot” trên thị trường vẫn có doanh số cao, được người Việt mua nhiều.

Cụ thể như Honda CRV, Toyota Fortuner hay Ford Ranger vẫn có doanh số bán rất cao cho dù không giảm giá khi thuế nhập được bãi bỏ. Các dòng xe chỉ giảm giá mạnh khi có mẫu xe mới ra mắt, các mẫu xe cũ hoặc được giảm giá để bán đẩy hàng tồn, hoặc các mẫu xe ế khách được khuyến mãi để cứu doanh số cả năm cho doanh nghiệp.

Hy vọng nhiều, thất vọng lắm!?

Theo rất nhiều chuyên gia về công nghiệp ô tô, để có một thị trường xe hơi giá rẻ phải đáp ứng tiêu chí như: quy mô thị trường đủ lớn, chi phí sản xuất xe thấp và đặc biệt có những dòng xe chiến lược của thị trường, có doanh nghiệp dẫn đầu…

Đối với quy mô thị trường, Việt Nam hiện là nước có gần 100 triệu dân, tầng lớp thị dân, người giàu có tại nhiều địa phương đang tăng lên và nhu cầu mua sắm, sử dụng xe hơi đang rất lớn. Các mẫu xe mới có giá từ 400 đến dưới 1 tỷ đồng đang là nhu cầu rất lớn của người dân Việt Nam, cho dù mức giá xe này so với thu nhập bình quân/người đang rất lớn.

Lo Việt Nam dính “vết xe đổ” của kỳ vọng: Bỏ thuế linh kiện, giá ô tô vẫn cao
Người Việt đang kỳ vọng bỏ thuế nhập khẩu linh kiện xe hơi sẽ giúp Việt Nam có được những chiếc xe giá phù hợp với túi tiền người Việt

Nếu mặt bằng giá xe chung giảm xuống, cơ hội của người mua nhiều hơn, chắc chắn thị trường xe hơi sẽ mở rộng về quy mô và các hãng sản xuất không lo không bán được xe.

Đối với chi phí, đây có lẽ được xem là điểm hạn chế lớn nhất cho Việt Nam, do là nước đi sau, các chuỗi sản xuất rời rạc, doanh nghiệp Việt còn yếu về công nghiệp hỗ trợ nên hầu hết các hãng xe Việt vẫn phải nhập nguyên liệu về nước láp ráp, khiến chi phí sản xuất cao, giá thành lớn, cản trở sự phát triển.

Đối với dòng xe chiến lược, Việt Nam hiện không có dòng xe chiến lược cho thị trường, phân khúc nào cũng có từ xe nhỏ hatchback, đến sedan, đến xe đa dụng đô thị. Trong khi đó, Thái Lan là nước có xe chiến lược là pickup - bán tải, từ đây phát triển nhiều mẫu xe khác nhau, rất thuận lợi để công nghiệp hoá sâu rộng ngành xe hơi.

Về doanh nghiệp đủ tầm, loanh quanh nhiều năm Việt Nam đã thất bại với chính sách giao cho liên doanh Toyota, Honda, Ford phát triển ngành xe hơi trong khi không biết rằng các ông lớn này cũng xây dựng liên doanh ở Thái Lan, Indonesia… những nước có lợi thế hơn Việt Nam.

Việc giao nhầm nguồn lực vào tay các liên doanh không có ý định phát triển ngành xe hơi Việt lớn mạnh đã khiến ngành ô tô ở Việt Nam thui chột, mất phương hướng. Chỉ khi các doanh nghiệp tư nhân lớn của Việt Nam ra đời như Thaco - Trường Hải; Hyundai - Thành Công (TCMotor) hay VinFast mới đây, người ta mới thực sự tin rằng Việt Nam có thể phát triển ngành xe hơi đúng hướng, đúng nghĩa.

Tuy nhiên, bối cảnh ngành xe hơi Việt đã và đang gặp thách thức rất lớn là mở cửa. Việt Nam mở cửa với ASEAN từ năm 2018 và đang mở cửa với xe hơi từ các thị trường EU, trong khuôn khổ Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU. Nếu không có điều gì bất thường xảy ra, từ nay đến 2030, Việt Nam sẽ phải bỏ thuế theo lộ trình từ 70 - 75% hiện nay xuống 0% (năm 2030).

Hiện, Bộ Tài chính, Bộ Công Thương cùng Chính phủ đang xem xét ra chính sách bỏ thuế nhập linh kiện xe hơi lắp ráp mà trong nước chưa sản xuất được. Nếu điều này xảy ra, chắc chắn các doanh nghiệp xe hơi sẽ rất có lợi nhưng đây mới là điều kiện cần để xe Việt giảm giá, còn điều kiện đủ là phải xuất phát từ đạo đức kinh doanh của doanh nghiệp khi họ được ưu đãi và trả lại sự ưu đãi đó cho thị trường và người tiêu dùng cuối cùng. Nếu doanh nghiệp được hưởng ưu đãi của Nhà nước mà vẫn không giảm giá xe, có thể sẽ là sự thất bại tiếp theo của chính sách cho ngành ô tô Việt Nam.

Theo Dân trí

"Cuộc chiến" khốc liệt của dòng xe tầm giá 400 đến 700 triệu đồng
Cuối năm mua xe đại hạ giá hay cố thủ "găm tiền" chờ năm 2020?
Giá xe cuối năm: Xe tiền tỷ giảm trăm triệu đồng, xe giá rẻ đứng yên
Hãng ồ ạt giảm giá, dân Việt vẫn chịu cảnh mua xe giá đắt, bị "chặt chém"
Ô tô nội được "biệt đãi" thuế phí, người Việt bao giờ được mua xe rẻ?

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 142,500 145,500
Hà Nội - PNJ 142,500 145,500
Đà Nẵng - PNJ 142,500 145,500
Miền Tây - PNJ 142,500 145,500
Tây Nguyên - PNJ 142,500 145,500
Đông Nam Bộ - PNJ 142,500 145,500
Cập nhật: 15/10/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,230 14,600
Trang sức 99.9 14,220 14,590
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,380 14,610
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,380 14,610
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,380 14,610
Miếng SJC Thái Bình 14,410 14,610
Miếng SJC Nghệ An 14,410 14,610
Miếng SJC Hà Nội 14,410 14,610
Cập nhật: 15/10/2025 06:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,441 14,612
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,441 14,613
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,423 1,445
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,423 1,446
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 140 143
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,084 141,584
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 99,911 107,411
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 899 974
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 79,889 87,389
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,027 83,527
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,287 59,787
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Cập nhật: 15/10/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16444 16712 17290
CAD 18193 18469 19085
CHF 32128 32510 33161
CNY 0 3470 3830
EUR 29814 30086 31114
GBP 34139 34529 35474
HKD 0 3259 3461
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14667 15250
SGD 19706 19988 20514
THB 719 782 835
USD (1,2) 26087 0 0
USD (5,10,20) 26129 0 0
USD (50,100) 26157 26192 26369
Cập nhật: 15/10/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,101 30,125 31,245
JPY 170.5 170.81 177.84
GBP 34,626 34,720 35,511
AUD 16,797 16,858 17,285
CAD 18,459 18,518 19,030
CHF 32,525 32,626 33,284
SGD 19,911 19,973 20,580
CNY - 3,646 3,740
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 770.71 780.23 829.32
NZD 14,716 14,853 15,189
SEK - 2,725 2,806
DKK - 4,027 4,140
NOK - 2,562 2,638
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,847.43 - 6,553.65
TWD 775.84 - 933.41
SAR - 6,931.8 7,250.59
KWD - 83,851 88,599
Cập nhật: 15/10/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 29,889 30,009 31,089
GBP 34,535 34,674 35,609
HKD 3,323 3,336 3,438
CHF 32,189 32,318 33,188
JPY 169.17 169.85 176.61
AUD 16,832 16,900 17,417
SGD 19,952 20,032 20,541
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,833 15,311
KRW 17.73 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16638 16738 17351
CAD 18381 18481 19082
CHF 32366 32396 33270
CNY 0 3655.6 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30002 30032 31055
GBP 34461 34511 35619
HKD 0 3390 0
JPY 169.74 170.24 177.26
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14782 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19867 19997 20736
THB 0 748.2 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14410000 14410000 14610000
SBJ 14000000 14000000 14610000
Cập nhật: 15/10/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,369
USD20 26,183 26,233 26,369
USD1 26,183 26,233 26,369
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,219 30,219 31,531
CAD 18,366 18,466 19,777
SGD 19,993 20,143 21,155
JPY 170.22 171.72 176.29
GBP 34,773 34,923 35,695
XAU 14,488,000 0 14,642,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 06:00