"Cuộc chiến" khốc liệt của dòng xe tầm giá 400 đến 700 triệu đồng

07:14 | 28/11/2019

1,100 lượt xem
|
(PetroTimes) - Có trong tay tầm tiền từ 500 đến 700 triệu đồng, người Việt hiện có khá nhiều lựa chọn xe đẹp. Ngoài các dòng xe giá rẻ đi không “mở mày mở mặt”, thị trường còn có khá nhiều mẫu xe “sang chảnh” đến từ các thương hiệu lớn.

Nóng phân khúc xe tầm trung

Hiện nay, các mẫu xe có giá 700 triệu đồng khá nhiều lựa chọn như các mẫu sedan: Toyota Vios, Honda City, Kia Cerato, Soluto, Suzuki Ciaz, Hyundai Elantra, Accent, Mazda 3, Mitsubishi Attrage, Mirage hay Nissan Sunny…

Hay các mẫu xe SUV đô thị, MPV cỡ nhỏ như Ford EcoSport, Mitsubishi Xpander, Kia Rondo, Hyundai Kona… điều có giá khoảng hơn 700 triệu đồng và đang được người tiêu dùng mua mạnh so với các loại xe cao cấp hơn.

Phân khúc xe giá 400 đến 700 triệu đồng chứng kiến sự ganh đua, cạnh tranh quyết liệt

Có mức giá khá rẻ, giá bán lẻ 450 triệu đồng, xe Kia Soluto đời mới của Trường Hải lắp ráp được xem là mẫu xe giá rẻ nhất của Trường Hải ở phân khúc sedan. Đây là dòng xe ra đời để cạnh tranh với các đối thủ như Nissan Sunny hay Suzuki Ciaz…

Nếu không muốn chọn xe Hàn Quốc, người tiêu dùng hoàn toàn có quyền lựa chọn xe Nhật ở phân khúc 400 đến 700 triệu đồng. Honda City 1.5 đời 2019 có giá bán thấp nhất hiện nay là 535 triệu đồng, bản số tự động.

Toyota Vios bản số sàn hiện giá thấp nhất là 455 triệu đồng, tương đương với các mẫu xe giá rẻ của Kia và Honda kể trên. Mức giá các mẫu xe tự động của Vios hiện cao nhất rơi vào 570 triệu đồng, bản đủ và full options.

Vị thế vua doanh số của dòng xe Vios bây giờ luôn có nguy cơ bị các đối thủ khác vượt mặt

Các mẫu của Hyundai lần này cũng khá đa dạng, ngoài biến thể sedan giá rẻ là Grand i10, ông lớn xe lắp ráp trong nước còn có các bản xe lắp ráp có giá rẻ khác, đang cạnh tranh tốt trên thị trường về mẫu mã như Accent và Elantra hay Kona.

Mẫu xe Accent bản số tay có giá thấp nhất gần 420 triệu đồng, trong khi đó phiên bản có giá cao nhất là 540 triệu đồng, số tự động và đủ phụ kiện. Mẫu Elantra bản số tay, giá thấp nhất hiện rơi vào khoảng 530 triệu đồng, bản số tự động, đầy đủ phụ kiện rơi vào hơn 745 triệu đến 760 triệu đồng. Giá phiên bản tầm trung của mẫu xe này là 660 triệu đồng đối với xe có dung tích xylanh 2.0AT.

Ngoài Hyundai, tầm tiền này còn có Mazda 3 với giá bán ra thấp nhất 630 triệu đồng, trung bình là 720 triệu đồng, cao hơn có thể lên đến gần 770 triệu đồng.

Ngoài các dòng xe đang có doanh số cao, người tiêu dùng mua nhiều, các mẫu xe khác vẫn có doanh số bán ra được tốt là Suzuki Ciaz, Mitsubishi Attrage, Mirage, Nissan Sunny.

Các mẫu xe đa dụng cỡ nhỏ, đô thị như Ford EcoSport, Hyundai Kona, Mitsubishi Xpander hay Kia Rondo cũng đang có giá khá tốt. Xpander, ngôi sao sáng của phân khúc MPV cỡ nhỏ có giá bán thấp nhất là 550 triệu đồng đối với xe bản số tay, bản số tự động, mẫu xe này có giá cao từ 620 đến 650 triệu đồng.

Xpander nhờ giá rẻ nên được xếp vào nhóm xe có doanh số cao trong phân khúc

Phân khúc giá này còn có EcoSport, mẫu xe SUV đô thị của Ford đang cạnh tranh với các đối thủ cùng phân khúc như Hyundai Kona, Kia Rondo. Mẫu xe này có giá bán từ 490 - 660 triệu đồng.

Một mẫu xe đa dụng đô thị không thể bỏ qua là Kona. Doanh số 10 tháng qua của dòng xe này luôn tăng cho dù mới gia nhập thị trường Việt Nam, mẫu SUV cỡ nhỏ của Thành Công có giá bán thấp nhất là 590 triệu đồng, cao là hơn 720 triệu đồng.

Phân khúc đa dạng và nhiều lựa chọn

Điều đặc biệt ở các dòng xe phân khúc giá từ 400 đến 700 triệu đồng là sự đa dạng về phiên bản, loại xe. Có 15 mẫu xe bao gồm cả sedan và xe đa dụng cỡ nhỏ đã chứng minh thực tế là đây là phân khúc có đông đúc các loại xe cạnh tranh nhau nhất trên thị trường hiện nay.

Doanh số các mẫu xe phân khúc này cũng rất cao, trong đó phải kể đến những cái tên đang dẫn đầu doanh số xe hơi bán ra trong tháng 10 và 10 tháng đầu năm tại Việt Nam là Toyota Vios, Mitsubishi Xpander, Mazda 3, Honda City hay Hyundai Kona…

Mặc dù mức giá bán đại lý của các hãng xe đang dần thấp đi nhưng các chi phí lăn bánh vẫn khá cao, “ngốn” thêm tiền trăm triệu của người tiêu dùng. Các mẫu xe đều phải chịu chi phí trước bạ 10% (riêng Hà Nội là 12%) khi đăng ký sẽ mất thêm khoảng 2 triệu (20 triệu đồng với riêng Hà Nội) để làm biển. Bình quân, người sở hữu xe sẽ mất thêm thấp nhất từ 60 triệu đồng đến tối đa 120 triệu đồng mới có thể lăn bánh. Giá xe lăn bánh vì thế cũng chênh so với giá bán đại lý đôi chút.

Phân khúc xe tầm trung chứng kiến cuộc thư hùng giữa hai ông lớn xe lắp ráp trong nước là Thaco và TCmotor với nhiều mẫu xe đấu nhau như: Mazda 3, Kia Cerato với Hyundai Accent, Elantra....

Thực tế, phân khúc xe từ 400 đến 700 triệu đồng giá bán đại lý đang có khá nhiều mẫu xe, hãng xe mới bổ sung và chứng kiến sự đa dạng, cạnh tranh ngày càng lớn.

Khoảng 1 đến 2 năm trở lại đây sự xuất hiện của nhiều mẫu xe mới như Ciaz, Mirage, Attrage, Xpander, Kona… đã khiến khách hàng có nhiều lựa chọn hơn và cũng thay đổi cái nhìn về các dòng xe phổ thông trên thị trường.

Sắp tới đây, VinFast có thể đưa ra thị trường hai mẫu xe SUV đô thị để bổ sung vào phân khúc SUV đô thị cỡ nhỏ đang còn khá ít ỏi. Dự kiến mẫu xe này sẽ cạnh tranh trực tiếp với Kona, HRV, EcoSport… về mức giá có thể sẽ khiến các mẫu xe phân khúc cao hơn như Hyundai Tucson, Mazda CX5 phải giảm giá để giữ doanh số.

Một điều đáng nói là các mẫu xe giá 400 đến 700 triệu đồng hầu hết được lắp ráp trong nước, có dung tích dưới 2.0L là chủ yếu. Chính vì vậy, nếu được giảm hoặc bỏ thuế tiêu thụ đặc biệt đối với linh kiện sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu để lắp ráp xe này (hiện dao động khoảng 35% đến 75% tuỳ theo thị trường), chắc chắn giá xe sẽ giảm mạnh nữa.

Theo Dân trí

Cuối năm mua xe đại hạ giá hay cố thủ "găm tiền" chờ năm 2020?
Giá xe cuối năm: Xe tiền tỷ giảm trăm triệu đồng, xe giá rẻ đứng yên
Hãng ồ ạt giảm giá, dân Việt vẫn chịu cảnh mua xe giá đắt, bị "chặt chém"
Ô tô nội được "biệt đãi" thuế phí, người Việt bao giờ được mua xe rẻ?
Hàng loạt ô tô hạng sang đấu nhau xuống giá, người Việt vẫn khó mua xe rẻ
Hàng loạt xe cũ 7 chỗ "gây sốt" khi về dưới 500 triệu đồng

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Hà Nội - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Đà Nẵng - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Miền Tây - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Tây Nguyên - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Đông Nam Bộ - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Cập nhật: 15/10/2025 11:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,450 ▲220K 14,750 ▲150K
Trang sức 99.9 14,440 ▲220K 14,740 ▲150K
NL 99.99 14,450 ▲220K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,450 ▲220K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,510 ▲130K 14,760 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,510 ▲130K 14,760 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,510 ▲130K 14,760 ▲150K
Miếng SJC Thái Bình 14,560 ▲150K 14,760 ▲150K
Miếng SJC Nghệ An 14,560 ▲150K 14,760 ▲150K
Miếng SJC Hà Nội 14,560 ▲150K 14,760 ▲150K
Cập nhật: 15/10/2025 11:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,456 ▲15K 14,762 ▲150K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,456 ▲15K 14,763 ▲150K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,437 ▲14K 1,459 ▲14K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,437 ▲14K 146 ▼1300K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,414 ▲1274K 1,444 ▲1301K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 13,847 ▼123237K 14,297 ▼127287K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,961 ▲1050K 108,461 ▲1050K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,852 ▲89953K 98,352 ▲97378K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,743 ▲854K 88,243 ▲854K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,844 ▲817K 84,344 ▲817K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,871 ▲584K 60,371 ▲584K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Cập nhật: 15/10/2025 11:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16631 16899 17473
CAD 18235 18511 19122
CHF 32268 32651 33295
CNY 0 3470 3830
EUR 29975 30248 31270
GBP 34362 34753 35683
HKD 0 3257 3458
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14760 15346
SGD 19782 20064 20585
THB 725 788 841
USD (1,2) 26080 0 0
USD (5,10,20) 26121 0 0
USD (50,100) 26149 26184 26369
Cập nhật: 15/10/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,208 30,232 31,355
JPY 170.95 171.26 178.3
GBP 34,748 34,842 35,625
AUD 16,878 16,939 17,366
CAD 18,473 18,532 19,044
CHF 32,614 32,715 33,371
SGD 19,941 20,003 20,611
CNY - 3,645 3,739
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.09 17.82 19.12
THB 773.81 783.37 833.18
NZD 14,772 14,909 15,249
SEK - 2,725 2,803
DKK - 4,041 4,154
NOK - 2,559 2,632
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,848.63 - 6,556.57
TWD 777.22 - 934.47
SAR - 6,930.14 7,248.86
KWD - 83,828 88,663
Cập nhật: 15/10/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16770 16870 17475
CAD 18415 18515 19120
CHF 32500 32530 33417
CNY 0 3661.4 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30163 30193 31216
GBP 34638 34688 35801
HKD 0 3390 0
JPY 170.52 171.02 178.08
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14862 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19931 20061 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14530000 14530000 14730000
SBJ 14000000 14000000 14730000
Cập nhật: 15/10/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,175 26,225 26,369
USD20 26,175 26,225 26,369
USD1 23,859 26,225 26,369
AUD 16,824 16,924 18,045
EUR 30,316 30,316 31,647
CAD 18,366 18,466 19,785
SGD 20,014 20,164 21,190
JPY 171.01 172.51 177.15
GBP 34,731 34,881 35,666
XAU 14,408,000 0 14,612,000
CNY 0 3,540 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 11:45