Hàng loạt ô tô hạng sang đấu nhau xuống giá, người Việt vẫn khó mua xe rẻ

15:31 | 07/09/2019

652 lượt xem
|
Sự gia nhập của hàng loạt tân binh với thiết kế bắt mắt, nội thất đẹp và giá phải chăng đang chiếm đất diễn của nhiều ông lớn xe sedan cao cấp ở Việt Nam. Tuy nhiên, dường như các hãng còn trông chừng động thái của nhau và người tiêu dùng Việt vẫn khó được hưởng lợi về giá trong một sớm, một chiều.

Xe sang 1 tỷ đồng: Nhiều ông lớn nhập cuộc đua xuống giá

Hiện, các dòng xe sedan mới, phân khúc sang trọng tại Việt Nam có mức giá từ 800 triệu đồng đến hơn 1,6 tỷ đồng có khoảng 8 mẫu xe với nhiều biến thể khác nhau. Cuộc cạnh tranh trong phân khúc này ngày càng quyết liệt vì các hãng xe đang tối ưu hóa về giá, loại bỏ các options không thích hợp với người Việt, tăng các đa tiện ích để phù hợp với người tiêu dùng.

Hàng loạt ô tô hạng sang đấu nhau xuống giá, người Việt vẫn khó mua xe rẻ
Các dòng xe sang như Camry, Mazda 6 và VinFast LuxA 2.0, Honda Accord... đang cạnh tranh quyết liệt với nhau về giá và thị phần

Các mẫu xe sedan đang cạnh tranh với nhau quyết liệt là Toyota Camry, Mazda 6, Honda Accord, Peugeot 508, Mercedes C200 hay BMW i320 và tân binh mới ra nhập thị trường là VinFast LuxA.

Hiện mẫu Camry của Toyota có hai phiên bản 2.0G và 2.5Q. Mẫu 2.0G có mức giá bán khoảng 1,02 tỷ đồng/chiếc; mẫu 2.5Q có giá bán từ 1,2 đến 1,4 tỷ đồng. Doanh số trong 7 tháng qua của hai mẫu xe này dao động từ 1.200 đến 1.500 chiếc. Doanh số mẫu 2.0G giảm hơn 200 chiếc so với cùng kỳ năm trước, trong khi mẫu 2.5Q mới nhập từ Thái Lan có mức tiêu thụ tăng hơn 200 chiếc.

Mazda 6 của Trường Hải lắp ráp trong 7 tháng qua cũng tiêu thụ được hơn 1.000 chiếc, mẫu xe này có mức giá từ 820 đến 900 triệu đồng/chiếc, rẻ hơn so với Camry của Toyota.

Các dòng xe khác cùng phân khúc như Nissan Teana có giá 1,4 tỷ đồng, Accord có giá 1,2 tỷ đồng, Peugeot 508 có giá gần 1,2 tỷ đồng và VinFast LuxA có giá khoảng 990 triệu đồng cũng đang cạnh tranh và giành giật thị phần xe sang tầm giá trên 1 tỷ đồng.

Các dòng xe cao cấp hơn như Mercedes C200 hay BMW i320 gần đây cũng chỉ có giá khoảng 1,3 đến 1,5 tỷ đồng, mức giá tuy đắt hơn song đối với dân sành xe, giới đại gia trẻ sẽ chọn những mẫu xe này bởi thương hiệu lớn và mẫu xe trẻ trung hơn.

"Trước đây, các dòng xe sedan hạng trung và cao cấp khi xuống giá sẽ được hãng, doanh nghiệp cắt bớt lựa chọn nội thất ví dụ như điều hòa, âm thanh, chỉnh điện ghế, camera hoặc túi khí. Tuy nhiên, hiện nay hầu hết các hãng đều không cắt các chi tiết này mà để làm yếu tố cạnh tranh", anh Minh, nhân viên kinh doanh xe hơi của Honda Tây Hồ nói.

Một chi tiết được nhiều người am hiểu về xe cho rằng sở dĩ xe rẻ hơn là bởi các hãng đều giảm độ cứng của khung vỏ xe, cảm giác đầm chắc hoặc đãi tay người lái không còn ở các dòng xe sang bị xuống giá.

"Giảm độ cứng của khung vỏ xe sẽ làm giảm trọng lượng xe, từ đó tối ưu động cơ, có thể lắp các động cơ dung tích thấp hơn. Động cơ có dung tích thấp hơn sẽ được hưởng ưu đãi thuế tiêu thụ đặc biệt thấp hơn, điều này có lợi cho hãng xe, nhưng chất lượng xe sẽ ảnh hưởng", một thợ sửa xe tại Cầu Giấy chia sẻ với phóng viên.

Người tiêu dùng có hưởng lợi!?

Trước kia, các dòng xe sang đều có dung tích xy lanh khá cao, như Camry hầu hết là 2.4L, rồi 3.0L, thậm chí 3.5L. Tuy nhiên, hiện nay mẫu xe này cũng chỉ có hai dung tích 2.0L và 2.5L. Trong khi đó, ở phân khúc xe cận cao cấp, nhiều hãng cũng đang đưa vào sử dụng động cơ dung tích 1.5L và 1.6L để tiết kiệm nhiên liệu, giảm thuế từ đó giảm được giá xe.

Ngoài việc cắt giảm dung tích, giảm độ dày khung vỏ, các dòng xe sang còn cắt giảm các trang bị của xe sang để bình dân hóa. Ví dụ như camera lùi, cửa sổ trời, sấy kính sau, chất liệu ghế ga chuyển sang nỉ....

"Đối với người chỉ có nhu cầu xe để đi lại thì việc cắt giảm các options xe sang không quá quan trọng và không ảnh hưởng nhiều. Điều mà người tiêu dùng quan tâm là chất lượng và độ an toàn của xe, các hãng cần phải tuân thủ theo tiêu chuẩn, không được phép cắt giảm những chi tiết liên quan đến chất lượng, an toàn xe", ông Nguyễn Văn Tùng, chủ đại lý ô tô nhập khẩu tại Cầu Giấy nói.

Mặc dù đa số người cho rằng, các dòng xe sang xuống giá đều là chiêu đẩy hàng tồn, tối đa hóa doanh số và đặc biệt là bắt đáy nhóm khách hàng mục tiêu. Tuy nhiên, xu hướng này cũng vô tình khiến giá xe trên thị trường nói chung buộc phải giảm đi và các hãng không còn giữ được mức giá theo ý của mình.

Nếu như trước, phải bỏ ra từ 1,5 đến 2 tỷ đồng để sở hữu xe Camry, dòng xe được mặc định cho người đàn ông trung niên thành đạt, quý ông có tiền thì nay chỉ cần khoảng 1,1 tỷ đến 1,2 tỷ đồng đã sở hữu được chiếc xe Camry 2,0L.

Một diễn biến khác là hiện đối thủ của xe sedan hạng sang xuống giá là xe SUV hay MPV đời mới. Với thiết kế đẹp, hiện đại và phong cách, các mẫu xe này hiện có mức giá khá rẻ từ 800 triệu đến 1,2 tỷ đồng, đủ sức cạnh tranh quyết liệt với các mẫu xe sedan hạng sang xuống giá.

Theo ông Phạm Anh Tuấn, chuyên gia của Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Việt Nam (VAMA), cố vấn chiến lược của Toyota: "Cạnh tranh trên thị trường sẽ khiến các hãng phải giảm giá, có lợi cho người tiêu dùng. Để xe tại Việt Nam giảm giá thêm, chắc chắn xe trong nước phải giảm chi phí, vì chi phí sản xuất xe hơi của Việt Nam vẫn cao hơn Thái Lan 20%".

Cũng theo lời chuyên gia này, mặc dù xe Thái rẻ hơn xe Việt Nam song khi nhập vào Việt Nam họ sẽ tối ưu hóa lợi nhuận, không giảm giá. Người tiêu dùng Việt chỉ được hưởng lợi giá xe giảm khi và chỉ khi xe trong nước giảm giá và để làm được điều này phải giảm chi phí, ưu đãi thuế và có ngành công nghiệp hỗ trợ hoàn chỉnh.

Hàng loạt xe cũ 7 chỗ "gây sốt" khi về dưới 500 triệu đồng
Sửa Luật, giảm thuế phí, dân Việt kỳ vọng mua xe tốt, giá rẻ
Vì sao ô tô giá rẻ vẫn là phương tiện tương lai của phần lớn người Việt?
Người Việt "đổi gu" chơi xe, xe Van giá rẻ sắp hết đất sống
Né "tháng cô hồn", xe giá rẻ nhập khẩu ồ ạt về Việt Nam

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 142,500 145,500
Hà Nội - PNJ 142,500 145,500
Đà Nẵng - PNJ 142,500 145,500
Miền Tây - PNJ 142,500 145,500
Tây Nguyên - PNJ 142,500 145,500
Đông Nam Bộ - PNJ 142,500 145,500
Cập nhật: 15/10/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,230 14,600
Trang sức 99.9 14,220 14,590
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,380 14,610
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,380 14,610
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,380 14,610
Miếng SJC Thái Bình 14,410 14,610
Miếng SJC Nghệ An 14,410 14,610
Miếng SJC Hà Nội 14,410 14,610
Cập nhật: 15/10/2025 02:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,441 14,612
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,441 14,613
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,423 1,445
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,423 1,446
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 140 143
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,084 141,584
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 99,911 107,411
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 899 974
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 79,889 87,389
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,027 83,527
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,287 59,787
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Cập nhật: 15/10/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16444 16712 17290
CAD 18193 18469 19085
CHF 32128 32510 33161
CNY 0 3470 3830
EUR 29814 30086 31114
GBP 34139 34529 35474
HKD 0 3259 3461
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14667 15250
SGD 19706 19988 20514
THB 719 782 835
USD (1,2) 26087 0 0
USD (5,10,20) 26129 0 0
USD (50,100) 26157 26192 26369
Cập nhật: 15/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,101 30,125 31,245
JPY 170.5 170.81 177.84
GBP 34,626 34,720 35,511
AUD 16,797 16,858 17,285
CAD 18,459 18,518 19,030
CHF 32,525 32,626 33,284
SGD 19,911 19,973 20,580
CNY - 3,646 3,740
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 770.71 780.23 829.32
NZD 14,716 14,853 15,189
SEK - 2,725 2,806
DKK - 4,027 4,140
NOK - 2,562 2,638
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,847.43 - 6,553.65
TWD 775.84 - 933.41
SAR - 6,931.8 7,250.59
KWD - 83,851 88,599
Cập nhật: 15/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 29,889 30,009 31,089
GBP 34,535 34,674 35,609
HKD 3,323 3,336 3,438
CHF 32,189 32,318 33,188
JPY 169.17 169.85 176.61
AUD 16,832 16,900 17,417
SGD 19,952 20,032 20,541
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,833 15,311
KRW 17.73 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16638 16738 17351
CAD 18381 18481 19082
CHF 32366 32396 33270
CNY 0 3655.6 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30002 30032 31055
GBP 34461 34511 35619
HKD 0 3390 0
JPY 169.74 170.24 177.26
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14782 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19867 19997 20736
THB 0 748.2 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14410000 14410000 14610000
SBJ 14000000 14000000 14610000
Cập nhật: 15/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,369
USD20 26,183 26,233 26,369
USD1 26,183 26,233 26,369
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,219 30,219 31,531
CAD 18,366 18,466 19,777
SGD 19,993 20,143 21,155
JPY 170.22 171.72 176.29
GBP 34,773 34,923 35,695
XAU 14,488,000 0 14,642,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 02:00