Xe rẻ Indonesia và Thái Lan ồ ạt vào Việt Nam: Giá thấp nhất 247 triệu đồng

06:43 | 20/08/2020

398 lượt xem
|
Lượng xe nhập từ Indonesia và Thái Lan tháng 7 tăng mạnh trở lại sau thời gian dài ảnh hưởng bởi dịch covid-19. Tuy nhiên, điều đáng nói, giá xe từ 2 nước này vào Việt Nam ngày càng rẻ đi trông thấy.

Theo báo cáo về tình hình nhập ô tô nguyên chiếc vào Việt Nam trong tháng 7 và 7 tháng đầu năm 2020, xe Indonesia khai báo nhập khẩu vào Việt Nam chỉ khoảng 247 triệu đồng chiếc.

Trong khi đó, xe Thái Lan nhập về có giá bình quân chỉ 378 triệu đồng/chiếc. Hai mức giá nhập về ghi nhận rẻ kỷ lục so với thời điểm trước và so với cùng kỳ năm trước.

Xe rẻ Indonesia và Thái Lan ồ ạt vào Việt Nam: Giá thấp nhất 247 triệu đồng
Xe nhập giá rẻ từ Indonesia và Thái Lan đổ bộ vào Việt Nam, thời gian tới sức nóng thị trường này có thể sẽ gia tăng

Xe nhập khẩu từ Thái Lan về Việt Nam tháng 7 qua đạt hơn 2.300 chiếc, giá bình quân chỉ đạt khoảng 378 triệu đồng/chiếc. Lượng xe nhập trong 7 tháng đầu năm đạt gần 20.000 chiếc, giá khai báo nhập khẩu bình quân khoảng 460 triệu đồng/chiếc.

Cùng kỳ năm 2019, giá xe nhập từ Thái Lan về Việt Nam trong tháng 7 khoảng 460 triệu đồng/chiếc và 7 tháng là 463 triệu đồng/chiếc, giá xe Thái Lan nhập về đã rẻ hơn khá nhiều (82 triệu đồng/chiếc trong tháng 7 và 3 triệu đồng/chiếc trong 7 tháng đầu năm).

Một đối tác xuất khẩu xe số lượng lớn vào Việt Nam là Indonesia nhập, trong tháng 7 năm 2020, có hơn 1.300 chiếc vào Việt Nam, giá nhập khai báo bình quân chỉ 247 triệu đồng/chiếc.

Lượng xe nhập trong 7 tháng đầu năm của nước này về Việt Nam đạt 17.700 chiếc, giá khai báo nhập bình quân đạt hơn 285 triệu đồng/chiếc.

Như vậy, so với giá xe trong tháng 7/2019 được nhập từ Indonesia là 330 triệu đồng/chiếc và giá xe nhập bình quân 7 tháng năm 2019 khoảng 325 triệu đồng/chiếc, giá xe nhập từ Indonesia hiện tại đã rẻ đi 80 triệu đồng/chiếc (tháng 7) và 40 triệu đồng/chiếc trong 7 tháng đầu năm.

Theo báo cáo của Tổng cục Hải quan, xe ô tô nguyên chiếc từ 9 chỗ ngồi trở xuống trong tháng 7/2020 chủ yếu xuất xứ từ Thái Lan với 1.698 chiếc, tăng 29,3% và xe xuất xứ từ Indonesia với 1.251 chiếc, gấp 3 lần so với tháng trước.

Việc xe nhập tăng về lượng và giá xe ngày càng giảm ở Việt Nam cho thấy thực tế là các nhà nhập khẩu đang đẩy mạnh tiến trình chinh phục thị trường xe Việt bằng các mẫu xe giá rẻ. Các mẫu xe phổ thông hoặc phân khúc cao hơn được hạn chế nhập khẩu hoặc đã được nội địa hóa tại Việt Nam.

Bằng chứng là trong 7 tháng qua, giá nhập xe từ Thái Lan đạt khoảng 460 triệu đồng/chiếc, nhưng riêng tháng 7, giá xe nhập về chỉ khoảng 378 triệu đồng/chiếc. Nguyên nhân được cho là dòng xe nhập khẩu chủ lực của Thái Lan vào Việt Nam Honda CRV đã được Honda Việt Nam lắp ráp tại Việt Nam, chấm dứt gần thập kỷ khung đảo thị trường xe Việt.

Hiện, các mẫu xe nhập chủ lực của các hãng từ Thái Lan, Indonesia như Honda CRV, Toyota Fortuner và Mitsubishi Xpander đã được chuyển sang lắp ráp tại Việt Nam, chính vì vậy lượng xe nhập từ các nước này chủ yếu là xe giá rẻ, xe bán tải.

Với việc chuyển hàng loạt mẫu xe nhập khẩu sang lắp ráp tại Việt Nam, dự kiến kim ngạch nhập khẩu xe từ Thái Lan và Indonesia năm 2020 sẽ suy giảm so với năm trước. Tuy nhiên, kim ngạch nhập khẩu các thiết bị phụ tùng, linh kiện ô tô từ Indonesia, Thái Lan về Việt Nam có thể sẽ nhiều hơn trước đây do rất nhiều hãng vẫn chưa có chuỗi doanh nghiệp hỗ trợ hoàn chỉnh.

Hơn nữa, việc một số doanh nghiệp chuyển sang lắp ráp tai Việt Nam để có lợi thế so sánh về giá, ưu đãi và chi phí, không hẳn lợi thế cạnh tranh của Việt Nam tốt hơn các nước khác. Chính vì vậy, để doanh nghiệp chịu "ăn sâu, bám chắc" tại Việt Nam, cần đẩy mạnh xây dựng và hoàn thiện chuỗi công nghiệp hỗ trợ nhằm gia tăng lợi thế và tạo giá trị gia tăng ngay tại Việt Nam.

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Hà Nội - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đà Nẵng - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Miền Tây - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Tây Nguyên - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Cập nhật: 25/11/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
NL 99.99 14,230 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲170K
Trang sức 99.9 14,540 ▲250K 15,140 ▲250K
Trang sức 99.99 14,550 ▲250K 15,150 ▲250K
Cập nhật: 25/11/2025 22:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 ▲25K 15,292 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 ▲25K 15,293 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 ▲2K 1,505 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 ▲2K 1,506 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 ▲20K 1,495 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 ▲198K 14,802 ▲198K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 ▲1500K 112,286 ▲1500K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 ▲136K 10,182 ▲136K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 ▲1220K 91,354 ▲1220K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 ▲1166K 87,317 ▲1166K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 ▲834K 62,498 ▲834K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cập nhật: 25/11/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16499 16767 17345
CAD 18147 18423 19038
CHF 31918 32299 32941
CNY 0 3470 3830
EUR 29777 30049 31077
GBP 33826 34215 35141
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14471 15058
SGD 19703 19984 20508
THB 731 794 848
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 25/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 25/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 25/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26079 26079 26403
AUD 16682 16782 17705
CAD 18331 18431 19444
CHF 32176 32206 33792
CNY 0 3685.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29965 29995 31718
GBP 34129 34179 35940
HKD 0 3390 0
JPY 165.27 165.77 176.29
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14583 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19867 19997 20725
THB 0 760.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 25/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 22:00