Ô tô nội được "biệt đãi" thuế phí, người Việt bao giờ được mua xe rẻ?

06:09 | 11/09/2019

2,133 lượt xem
|
Liên Bộ Công Thương và Tài chính đang hối thúc Chính phủ, Quốc hội ưu đãi hàng loạt chính sách thuế để "giải cứu" ngành xe hơi Việt. Tuy nhiên, giá xe sẽ giảm bao nhiêu và người tiêu dùng bao giờ mới được hưởng lợi cuối cùng từ chính sách của Nhà nước?

Theo ông Phạm Anh Tuấn, chuyên gia của Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Việt Nam (VAMA), chi phí sản xuất xe tại Việt Nam cao hơn Thái Lan 20%, muốn giảm giá phải giảm chi phí.

Bên cạnh đó, lợi thế quy mô của ngành xe hơi Việt cũng thấp hơn Thái Lan, sản lượng xe sản xuất, lắp ráp trong nước chỉ 300.000 chiếc/năm, bằng 1/3 Thái Lan, 1/2 Indonesia... Đây đều là những trở ngại đối với ngành xe hơi Việt hiện nay.

Đề xuất ưu đãi hàng loạt thuế có thể khuyến khích doanh nghiệp giảm giá xe hơi hay không?

Bỏ thuế có đi liền với giảm giá?

Trở lại nội dung đề xuất ưu đãi thuế, Bộ Tài chính đề xuất giảm, tiến tới cắt bỏ thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt đối với linh kiện, cụm linh kiện ô tô nhập khẩu mà trong nước không sản xuất được.

Bên cạnh đó, những linh kiện, cụm linh kiện ô tô mà doanh nghiệp trong nước sản xuất được cũng được cắt bỏ thuế tiêu thụ đặc biệt để khuyến khích nội địa hóa, giảm chi phí.

Hai đề xuất này được đánh giá là cụ thể, đánh đúng trọng tâm mà doanh nghiệp Việt cần. Hiện tỷ lệ nhập linh kiện, cụm linh kiện của doanh nghiệp ô tô Việt rất lớn hầu hết là nhập từ Hàn Quốc, Trung Quốc, Thái Lan, Nhật với mức thuế duy trì cao trên 65%. Điều này khiến các doanh nghiệp không tự chủ được linh kiện gặp bất lợi, tăng chi phí, giảm sức cạnh tranh.

Tuy nhiên, theo các chuyên gia kinh tế, để tránh cào bằng, Bộ Tài chính cần ràng buộc về: lượng xe sản xuất ra, giá xe và đặc biệt cam kết tỷ lệ nội địa hóa theo lộ trình.

"Nếu các doanh nghiệp hưởng thuế nhập và tiêu thụ đặc biệt 0% nhưng chỉ nhập linh kiện về lắp ráp lượng xe ít ỏi, giữ giá cao để được lợi đôi đường thì không những người tiêu dùng không được hưởng thành quả mà chính sách còn chệch hướng, không đạt mục tiêu", chuyên gia ô tô tại VAMA cho biết.

Đơn cử mẫu Innova của Toyota là dòng xe du lịch được nội địa hóa cao nhất với 37%, tuy nhiên mức giá hiện khá cao từ 700 đến 900 triệu đồng/chiếc. Trong khi đó, các đối thủ cùng phân khúc là Mitsubishi Xpander và Toyota Avanza nhập từ Indonesia, có mức giá chỉ 550 đến 630 triệu đồng/ chiếc. Rõ ràng, lợi thế về quy mô, sản lượng đã khiến dòng xe một thời được coi là xe của mọi gia đình Việt gặp nhiều khó khăn tại Việt Nam.

Về thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt đối với linh kiện xe hơi nhập khẩu, hiện Việt Nam vẫn giữ mức thuế đánh vào các linh kiện, cụm linh kiện từ các nước, không có nước nào được cắt bỏ hoặc giảm.

Theo quy định của WTO, linh kiện ô tô thuộc danh mục hàng nhạy cảm cao nên không cắt giảm, các nước vẫn áp dụng chính sách thuế quan tối huệ quốc MFN từ 65% đến 75%, thậm chí 100% đối với các thị trường.

Trong ASEAN, Việt Nam tham gia vào Hiệp định ATIGA nhưng không cắt giảm theo lộ trình linh phụ kiện ô tô, chỉ cắt giảm ô tô hoàn chỉnh nhập khẩu với tỷ lệ nội địa hóa theo yêu cầu 40%. Trong Nghị định 125/2017 của Chính phủ, thuế nhập linh kiện ô tô bằng 0% nhưng chỉ áp dụng cho các dòng xe xanh, thân thiện môi trường như hybrid, xe điện... Tuy nhiên, xe điện, xe sinh học tại Việt Nam chưa phổ biến.

Chính sách có buộc chặt được "doanh nghiệp cáo già"?

Theo các chuyên gia, với đề xuất bỏ thuế Tiêu thụ đặc biệt đối với linh kiện, cụm linh kiện nhập khẩu hoặc linh phụ kiện trong nước sản xuất được sẽ giúp các doanh nghiệp giảm lượng lớn chi phí sản xuất xe hơi. Tuy nhiên, để nói từ đó sẽ giảm chi phí sản xuất xe, giảm giá xe thì chưa đủ và chưa chắc chắn.

"Giá xe bán ra thị trường bao gồm chi phí sản xuất, chi phí làm thương mại, khấu hao vòng đời sản phẩm, chi phí sở hữu trí tuệ, chi phí thuế và tỷ suất lợi nhuận tối thiểu/mẫu xe, đời xe... Có rất nhiều yếu tố tác động vào giá xe, trong đó thuế là chi phí lớn, song nếu doanh nghiệp căn cứ vào các yếu tố khác để bảo lưu giá xe thì không ai bắt doanh nghiệp giảm giá được. Chính vì vậy, từ khi xây dựng ưu đãi, cần có quy tắc, lộ trình giảm giá các dòng xe để người tiêu dùng và thị trường hưởng lợi", vị chuyên gia trong ngành ô tô (đề nghị dấu tên) cho biết.

Nhiều chuyên gia cũng lấy ví dụ điển hình cho nhiều mẫu xe nhập khẩu từ Thái Lan, Indonesia vào Việt Nam từ trước khi bỏ thuế đến sau khi bỏ thuế không giảm giá cho dù thuế nhập từ 30% xuống 0% ngay từ năm 2018.

Đơn cử như Honda CRV, Toyota Fortuner, Ford Ranger và nhiều dòng xe sau này nhập khẩu 0% thuế nhưng không giảm giá như kỳ vọng. Các hãng thay vì thực hiện giảm giá đề bắt tay nhau làm giá, khiến người tiêu dùng phải mua xe với giá cao, giá xe nhập về Việt Nam từ các nước láng giềng đắt hơn từ 100 đến 300 triệu đồng/chiếc.

Trên thực tế, nếu cắt bỏ thuế quan, các doanh nghiệp sẽ có lợi thế cực lớn. Song nếu doanh nghiệp vun vén lợi ích riêng thì là đây thực sự là "canh bạc" của những người làm chính sách và là "sự mất mát" tiếp theo cho người tiêu dùng và thị trường: Nhà nước mất thuế, trong khi người tiêu dùng không được hưởng lợi ích cuối cùng.

Chính vì vậy, hơn lúc nào hết, ưu đãi chính sách cần đi liền với ràng buộc trách nhiệm cụ thể, chi tiết về số lượng xe, giá xe, nội địa hóa xe... không thể để thất bại chính sách cứ nối tiếp nhau từ hơn 20 năm qua, đi liền với một ngành công nghiệp xe hơi dở dang, mãi non kém được.

Theo Dân trí

Hàng loạt ô tô hạng sang đấu nhau xuống giá, người Việt vẫn khó mua xe rẻ
Hàng loạt xe cũ 7 chỗ "gây sốt" khi về dưới 500 triệu đồng
Sửa Luật, giảm thuế phí, dân Việt kỳ vọng mua xe tốt, giá rẻ
Vì sao ô tô giá rẻ vẫn là phương tiện tương lai của phần lớn người Việt?
Người Việt "đổi gu" chơi xe, xe Van giá rẻ sắp hết đất sống
Né "tháng cô hồn", xe giá rẻ nhập khẩu ồ ạt về Việt Nam

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,400 151,200
Hà Nội - PNJ 148,400 151,200
Đà Nẵng - PNJ 148,400 151,200
Miền Tây - PNJ 148,400 151,200
Tây Nguyên - PNJ 148,400 151,200
Đông Nam Bộ - PNJ 148,400 151,200
Cập nhật: 13/11/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,130 ▲180K 15,330 ▲180K
Miếng SJC Nghệ An 15,130 ▲180K 15,330 ▲180K
Miếng SJC Thái Bình 15,130 ▲180K 15,330 ▲180K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,030 ▲180K 15,330 ▲180K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,030 ▲180K 15,330 ▲180K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,030 ▲180K 15,330 ▲180K
NL 99.99 14,360 ▲180K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,360 ▲180K
Trang sức 99.9 14,620 ▲180K 15,220 ▲180K
Trang sức 99.99 14,630 ▲180K 15,230 ▲180K
Cập nhật: 13/11/2025 09:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 15,152
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 15,153
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,472 1,497
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,472 1,498
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 1,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 147,228
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 111,686
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 101,276
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 90,866
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 86,851
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 62,164
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Cập nhật: 13/11/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16695 16965 17548
CAD 18277 18553 19170
CHF 32383 32766 33414
CNY 0 3470 3830
EUR 29879 30151 31177
GBP 33741 34130 35066
HKD 0 3260 3462
JPY 163 167 173
KRW 0 16 18
NZD 0 14611 15199
SGD 19692 19974 20496
THB 729 792 845
USD (1,2) 26083 0 0
USD (5,10,20) 26124 0 0
USD (50,100) 26152 26172 26381
Cập nhật: 13/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,135 26,135 26,385
USD(1-2-5) 25,090 - -
USD(10-20) 25,090 - -
EUR 30,094 30,118 31,297
JPY 167.17 167.47 174.65
GBP 34,221 34,314 35,170
AUD 16,962 17,023 17,482
CAD 18,494 18,553 19,101
CHF 32,649 32,751 33,475
SGD 19,826 19,888 20,522
CNY - 3,651 3,752
HKD 3,336 3,346 3,433
KRW 16.63 17.34 18.63
THB 775.26 784.83 835.8
NZD 14,599 14,735 15,097
SEK - 2,745 2,828
DKK - 4,026 4,147
NOK - 2,582 2,660
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,973.98 - 6,710.03
TWD 767.57 - 924.62
SAR - 6,919.21 7,251.22
KWD - 83,673 88,581
Cập nhật: 13/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,150 26,155 26,385
EUR 29,920 30,040 31,173
GBP 33,987 34,123 35,091
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,304 32,434 33,335
JPY 166.71 167.38 174.46
AUD 16,846 16,914 17,452
SGD 19,881 19,961 20,502
THB 790 793 829
CAD 18,452 18,526 19,064
NZD 14,642 15,150
KRW 17.28 18.87
Cập nhật: 13/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26110 26110 26370
AUD 16867 16967 17898
CAD 18455 18555 19567
CHF 32616 32646 34220
CNY 0 3669.2 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30082 30112 31840
GBP 34071 34121 35884
HKD 0 3390 0
JPY 166.71 167.21 177.72
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14714 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19852 19982 20713
THB 0 758.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14400000 14400000 16000000
SBJ 13000000 13000000 16000000
Cập nhật: 13/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,174 26,224 26,385
USD20 26,174 26,224 26,385
USD1 23,873 26,224 26,385
AUD 16,882 16,982 18,099
EUR 30,204 30,204 31,518
CAD 18,393 18,493 19,805
SGD 19,920 20,070 20,692
JPY 167.7 169.2 173.78
GBP 34,211 34,361 35,142
XAU 14,998,000 0 15,202,000
CNY 0 3,550 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/11/2025 09:00