Phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô như thế nào?

13:00 | 08/08/2021

1,170 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Hiện nay, số lượng doanh nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực sản xuất linh kiện ô tô mới chỉ chiếm khoảng 20%, hầu hết các doanh nghiệp này đều có quy mô nhỏ, bị chi phối bởi các doanh nghiệp FDI. Vậy làm thế nào để công nghiệp hỗ trợ trong lắp ráp và sản xuất ô tô phát triển?

Theo Hiệp hội Công nghiệp hỗ trợ (CNHT) Việt Nam (VASI), cả nước hiện có hơn 350 doanh nghiệp (DN) CNHT ôtô, nhưng 80% DN nước ngoài, số còn lại là DN trong nước nhưng phần lớn quy mô nhỏ, khó có điều kiện đầu tư công nghệ và việc liên kết giữa các DN này cũng còn khá yếu.

nhieu-linh-kien-lap-rap-o-to-se-duoc-mien-thue-nhap-khau-tu-thang-7
Nhiều linh kiện lắp ráp ô tô sẽ được miễn thuế nhập khẩu từ tháng 7.

Trong những năm gần đây, ngành công nghiệp ôtô Việt Nam phát triển khá nhanh. Hiện, Việt Nam có hơn 350 DN sản xuất liên quan đến ôtô, tổng công suất lắp ráp khoảng 680.000 xe/năm. Tuy nhiên, DN trong lĩnh vực CNHT ngành ôtô còn nhiều hạn chế như phát triển chậm cả về số lượng và chất lượng so với các quốc gia trong khu vực.

Ước tính, một chiếc ôtô có đến 30.000 linh kiện, nhưng DN Việt Nam chỉ sản xuất được không quá chục loại. Dự báo, đến năm 2025, thị trường ôtô Việt Nam sẽ nhanh chóng tiệm cận với con số 1 triệu xe bán ra/năm. Đây chính là cơ hội lớn để DN phát triển CNHT và ngược lại, nếu không tận dụng tốt cơ hội, CNHT ôtô Việt Nam sẽ tiếp tục đi sau các nước trong khu vực và chỉ dừng lại ở lắp ráp hoặc sản xuất quy mô nhỏ lẻ.

Bên cạnh đó, thực tế hiện nay, ngành chế biến, chế tạo vẫn đang phụ thuộc lớn vào các DN FDI, CNHT trong nước chưa thực sự phát triển. Do đó, nguồn cung cho các DN FDI cũng phụ thuộc rất lớn vào nhập khẩu.

Theo ông Phạm Tuấn Anh - Phó Cục trưởng Cục Công nghiệp (Bộ Công Thương): “Thực trạng trên không chỉ gây ảnh hưởng đến việc phát triển sản xuất và tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn, mà sẽ còn tiếp tục ảnh hưởng sâu rộng trong dài hạn”.

Vì vậy, phát triển CNHT, tăng cường liên kết giữa DN trong nước với DN FDI có chiến lược phát triển lâu dài và hình thành chuỗi cung ứng trong nước là một trong những vấn đề cốt lõi để phát triển bền vững công nghiệp Việt Nam. Nhưng để doanh nghiệp Việt có thể lội ngược dòng áp lực cạnh tranh đi lên, rồi tổ chức thành các nhóm ngành hàng liên kết là điều không tưởng. Thực tế mấy chục năm phát triển ngành ô tô tại nước ta đã cho thấy điều đó.

cong-nghiep-ho-tro-giam-chan-tai-cho-1
Công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô giậm chân tại chỗ hơn 20 năm qua.

Gần đây, Cục Công nghiệp và Toyota Việt Nam đã ký kết biên bản ghi nhớ về hợp tác hỗ trợ DN trong nước lĩnh vực CNHT ôtô. Đây là năm thứ hai, Toyota Việt Nam và Cục Công nghiệp ký kết thỏa thuận hợp tác hỗ trợ các doanh nghiệp trong nước. Qua đó, Toyota Việt Nam sẽ góp phần nâng cao tỷ lệ nội địa hóa và hỗ trợ các nhà cung cấp Việt cũng như cam kết đồng hành cùng sự phát triển của nền công nghiệp ôtô và ngành CNHT Việt Nam.

Bản ghi nhớ này nhận được sự trông đợi và kỳ vọng từ các DN cũng như giới chuyên gia, sẽ tạo thêm những xung lực mới cho sự phát triển của ngành CNHT ôtô trong nước. Hợp tác giữa Cục Công nghiệp và Toyota Việt Nam được kỳ vọng sẽ mang lại nhiều giá trị thiết thực, góp phần nâng cao năng lực, tăng khả năng tiếp cận chuỗi sản xuất toàn cầu cho DN công nghiệp Việt Nam.

Trong khuôn khổ Dự án hợp tác giữa Cục Công nghiệp và Toyota Việt Nam, hai bên sẽ tập trung hỗ trợ DN sản xuất linh kiện ôtô trong nước để tăng năng lực liên kết với các nhà lắp ráp ôtô, từng bước xây dựng chuỗi cung ứng trong ngành CNHT, nâng cao khả năng cung ứng nội địa. Theo đó, Toyota sẽ cung cấp các tiêu chí cơ bản làm căn cứ cho Bộ Công Thương sàng lọc dữ liệu DN phù hợp, sau đó đánh giá sơ bộ nhà cung cấp, hỗ trợ làm việc, hậu cần, chuyên gia tư vấn. Bộ Công Thương sẽ hỗ trợ pháp lý, cung cấp tư vấn viên, danh sách nhà cung cấp tiềm năng, hỗ trợ đào tạo…

Ông Hiroyuki Ueda - Tổng Giám đốc Toyota Việt Nam khẳng định: "Đối với Toyota Việt Nam, việc đẩy mạnh nội địa hóa không chỉ đơn thuần gia tăng số lượng nhà cung cấp Việt mà quan trọng hơn là nâng cao năng lực, chất lượng của nhà cung cấp, giảm chi phí sản xuất, tăng năng lực cạnh tranh”.

Có thể thấy rằng, một ngành công nghiệp có tính cạnh tranh cực cao như ngành sản xuất ô tô Việt Nam thì doanh nghiệp nội không thể vượt lên nếu thiếu công nghệ, thiếu sự hỗ trợ từ Chính phủ bằng những cam kết chuyển giao, hỗ trợ chia sẻ thị trường. Công nghiệp ô tô của Trung Quốc, Thái Lan, Hàn Quốc... để phát triển doanh nghiệp nội địa đều phải có đủ và nhiều hơn nữa những điều kiện nêu trên.

Tùng Dương

CIE - VME 2021: Bước chuyển mình cho công nghiệp Việt Nam CIE - VME 2021: Bước chuyển mình cho công nghiệp Việt Nam
Ưu đãi thuế TNDN với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển Ưu đãi thuế TNDN với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển
Cơ hội lớn cho công nghiệp hỗ trợ Cơ hội lớn cho công nghiệp hỗ trợ
VIMEXPO 2020: Cơ hội kết nối để phát triển Công nghiệp hỗ trợ và Chế biến chế tạo Việt Nam VIMEXPO 2020: Cơ hội kết nối để phát triển Công nghiệp hỗ trợ và Chế biến chế tạo Việt Nam

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 07:00