CIE - VME 2021: Bước chuyển mình cho công nghiệp Việt Nam

15:26 | 04/07/2021

199 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Vừa qua, Cục Xúc tiến thương mại (XTTM) phối hợp với Tổ chức Xúc tiến thương mại Nhật Bản (JETRO Hà Nội) và Công ty Reed Tradex Việt Nam tổ chức buổi Họp báo và Lễ Ký kết trực tuyến Thỏa thuận hợp tác (MOU) để đồng tổ chức Triển lãm Công nghiệp hỗ trợ (CNHT) Việt Nam – Nhật Bản lần thứ 9 tại Hà Nội (SIE 2021) và Triển lãm Quốc tế Công nghệ chế tạo phụ tùng công nghiệp tại Việt Nam năm 2021 (VME 2021).

WSIE 2021 và VME 2021 dự kiến sẽ có quy mô trên 200 gian hàng của các doanh nghiệp trong nước và quốc tế đến từ hơn 20 quốc gia. Những sản phẩm được trưng bày tại triển lãm bao gồm linh kiện, phụ tùng cho ngành ô tô/xe máy, điện/điện tử, máy móc, thiết bị, nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất, sản phẩm cơ khí, nhựa, khuôn mẫu, mạ, đóng gói…

CIE - VME 2021: Bước chuyển mình cho công nghiệp Việt Nam
Phát triển ngành công nghiệp chế biến, chế tạo cần rất nhiều doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ tại Việt Nam.

Tham gia SIE 2021, phía Nhật Bản sẽ có trên 20 doanh nghiệp đại điện của bên mua là các nhà sản xuất, lắp ráp của Nhật Bản và gần 50 gian hàng đại diện của bên bán là các doanh nghiệp sản xuất phụ tùng, linh kiện của Việt Nam. Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực máy móc băng tải vận chuyển, điện, điện tử và lĩnh vực sản xuất gia công (dập, khuôn, gia công mạ).

Về phía doanh nghiệp Việt Nam, chủ yếu là các doanh nghiệp có năng lực đã được đăng tải trong “Tuyển tập doanh nghiệp Việt Nam tiêu biểu trong lĩnh vực công nghiệp chế tạo” của JETRO…

Giới thiệu về điểm mới của SIE 2021, ông Takeo Nakajima, Trưởng đại diện JETRO Văn phòng tại Hà Nội cho biết, Ban tổ chức sẽ thực hiện những thử nghiệm mới cho triển lãm năm nay. Triển lãm diễn ra dưới cả hình thức trực tiếp và trực tuyến. Với hình thực trực tuyến, khách tham quan có thể tham quan gian hàng, kết nối trao đổi đàm phán với các doanh nghiệp tham gia. Do vậy, trong bối cảnh hạn chế về việc đi lại, các doanh nghiệp Việt Nam, Nhật Bản và doanh nghiệp đến từ các quốc gia khác đều có thể tham gia Triển lãm quốc tế này.

Tại Triển lãm, Ban tổ chức sẽ tìm kiếm những doanh nghiệp Việt Nam xuất sắc và thực hiện sắp x nối thương mại trước với doanh nghiệp Nhật Bản, đồng thời cân nhắc đến nội dung trao đổi đàm phán của những doanh nghiệp tham gia Triển lãm để nâng cao tỷ lệ thành công cho các cuộc đàm phán.ếp kết

Đánh giá cao tầm quan trọng của SIE 2021, ông Vũ Bá Phú – Cục trưởng Cục XTTM nhấn mạnh, CNHT đóng vai trò rất quan trọng, tạo cơ sở để phát triển một nền công nghiệp có sức cạnh tranh cao và bền vững. Bộ Công Thương đã và đang triển khai nhiều giải pháp đồng bộ hỗ trợ phát triển đầu tư, ứng dụng công nghệ, phát triển sản xuất CNHT. Trong đó, việc tổ chức SIE 2021 có ý nghĩa quan trọng, hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam trong ngành tăng cường năng lực sản xuất và kết nối với các đối tác Nhật Bản.

10-su-kien-noi-bat-ngay-268-7
Nâng cao tỷ lệ nội địa hóa của doanh nghiệp Nhật Bản là mục tiêu của triển lãm Công nghiệp hỗ trợ.

Triển lãm Công nghiệp Hỗ trợ Việt Nam - Nhật Bản 2021 được tổ chức với mục đích nâng cao tỷ lệ nội địa hóa của doanh nghiệp Nhật Bản và cải thiện việc cung ứng linh kiện, phụ tùng. Trung bình tại các kỳ triển lãm trước được tổ chức ở Hà Nội, các doanh nghiệp Nhật Bản và Việt Nam đã tham gia với hơn 5000 cuộc đàm phán thương mại, tổng giá trị của hợp đồng, thỏa thuận đạt hàng chục triệu USD.

Cũng ngay trong chiều cùng ngày, Cục XTTM cũng đã phối hợp với JETRO Hanoi và Reed Tradex đã tổ chức Diễn đàn trực tuyến CNHT Việt Nam 2021 với chủ đề “Kết nối doanh nghiệp Việt vào chuỗi cung ứng toàn cầu: Cơ hội & thánh thức hậu Covid-19”.

Tại diễn đàn, đại diện cơ quan quản lý nhà nước đã cung cấp cho các doanh nghiệp hai nước những thông tin về chính sách hỗ trợ của Chính phủ Việt Nam dành cho doanh nghiệp CNHT.

Ông Vũ Bá Phú cho biết, năm 2020, khi dịch bệnh Covid 19 bùng nổ, ngành công nghiệp Việt Nam đã gặp rất nhiều khó khăn. Để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp CNHT và công nghiệp chế biến, chế tạo phát triển nâng cao năng lực cạnh tranh, ngày 6/8/2020, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 115/NQ-CP về các giải pháp thúc đẩy phát triển CNHT với nhiều chính sách mới kỳ vọng sẽ tạo nên cú hích lớn cho CNHT và công nghiệp chế biến, chế tạo.

Nghị quyết đặt ra mục tiêu đến năm 2025 có khoảng 1.000 doanh nghiệp đủ năng lực cung ứng trực tiếp cho các doanh nghiệp lắp ráp và tập đoàn đa quốc gia trên lãnh thổ Việt Nam, trong đó doanh nghiệp trong nước chiếm khoảng 30%. Năm 2030, có khoảng 2.000 doanh nghiệp đủ năng lực cung ứng trực tiếp cho các doanh nghiệp lắp ráp và tập đoàn đa quốc gia trên lãnh thổ Việt Nam.

CIE - VME 2021: Bước chuyển mình cho công nghiệp Việt Nam
Việt Nam vẫn chưa đủ năng lực sản xuất linh kiện điện tử.

Để triển khai hiệu quả Nghị quyết của Chính phủ, Bộ Công Thương đã và đang xây dựng Kế hoạch hành động triển khai chi tiết các nhiệm vụ đặt ra, đồng thời sẽ phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện một số nhiệm vụ nhằm tháo gỡ khó khăn và thúc đẩy phát triển CNHT trong thời gian tới.

Cũng tại diễn đàn, bà Đỗ Thị Thúy Hương, Phó Chủ tịch Hiệp hội CNHT Việt Nam (VASI), Ủy viên Ban chấp hành Hiệp hội Doanh nghiệp Điện tử Việt Nam (VELA) đã chia sẻ với các doanh nghiệp CNHT ngành điện tử về việc tận dụng cơ hội trong chuyển dịch chuỗi cung ứng toàn cầu hậu Covid 19.

Bà Phạm Liên Anh, cán bộ Chương trình cao cấp, Tổ chức Tài chính Quốc tế (IFC – ngân hàng Thế giới) tại Việt Nam cũng đưa ra một số biện pháp để phát triển doanh nghiệp cung ứng trong bối cảnh hậu Covid 19 và trao đổi với các doanh nghiệp về vai trò của chuyển đổi số.

Từ góc nhìn của chuyên gia tư vấn thuế, ông Nguyễn Đình Phong, Giám đốc Dịch vụ tư vấn Thuế, Công ty Deloitte Việt Nam cũng cung cấp cho doanh nghiệp những thông tin cập nhật về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp mà Chính phủ dành cho doanh nghiệp CNHT.

Những thông tin hữu ích được chia sẻ tại diễn đàn đã giúp cho doanh nghiệp CNHT Việt Nam nắm bắt được xu hướng cũng như cách thức để có thể tham gia sâu vào chuỗi cung ứng của các doanh nghiệp FDI, trong đó có doanh nghiệp Nhật Bản.

Tùng Phong

Ưu đãi thuế TNDN với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển Ưu đãi thuế TNDN với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển
Cơ hội lớn cho công nghiệp hỗ trợ Cơ hội lớn cho công nghiệp hỗ trợ
Hơn 40 doanh nghiệp da giày tham gia VIMEXPO 2020 Hơn 40 doanh nghiệp da giày tham gia VIMEXPO 2020

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 09/06/2025 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 09/06/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 09/06/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 09/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 09/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 09/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 09/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/06/2025 07:00