Lo Nga khóa nốt đường ống qua Ukraine, giá khí đốt châu Âu lại nóng

13:00 | 30/09/2022

1,169 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giá khí đốt tại châu Âu lại tăng do lo ngại Nga sẽ "khóa van" nốt đường ống dẫn khí đốt tới châu Âu qua Ukraine, trong bối cảnh hai đường ống Nord Stream qua biển Baltic đang bị rò rỉ.

Tập đoàn khí đốt Gazprom do Nhà nước Nga kiểm soát vừa cho biết, họ có thể áp lệnh trừng phạt đối với công ty khí đốt Naftogaz của Ukraine do các tranh chấp pháp lý liên quan đến việc trung chuyển khí đốt của Nga qua Ukraine.

Tuyên bố trên được đưa ra sau khi 2 đường ống dẫn khí đốt tới châu Âu là Nord Stream 1 và Nord Stream 2 được phát hiện bị rò rỉ ở dưới biển Baltic, đoạn gần đảo Bornholm của Đan Mạch. Vụ rò rỉ này được nghi ngờ là do bị phá hoại, mặc dù chính xác do ai và lý do tại sao vẫn chưa được xác nhận.

Lo Nga khóa nốt đường ống qua Ukraine, giá khí đốt châu Âu lại nóng - 1
Gazprom cảnh báo khóa van nốt đường ống dẫn khí đốt đến châu Âu qua Ukraine trong bối cảnh vụ rò rỉ của hai đường ống Nord Stream (Ảnh: Getty).

Giá khí đốt giao tháng 10 tại sàn giao dịch TTF Hà Lan đã tăng 16,10 euro lên mức 200,1 euro/MWh. Tương tự, giá khí đốt tại Anh cũng tăng 24,75 bảng lên mức 290,25 bảng/therm (1 therm = 100.000 Btu).

Gazprom cho biết họ đã bác bỏ mọi cáo buộc từ Naftogaz trong quá trình tố tụng về việc trung chuyển khí đốt của Nga và thông báo cho tòa án tố tụng. Hãng dầu khí Nga cũng cho biết nước này có thể đưa ra các lệnh trừng phạt đối với công ty năng lượng Ukraine. Theo đó, Gazprom sẽ không trả phí vận chuyển cho Kyiv nếu họ tiếp tục theo đuổi vụ kiện về việc vận chuyển khí đốt này.

Khí đốt Nga được vận chuyển qua Ukraine tới châu Âu trên một số đường ống quan trọng như Brotherhood, Soyuz và Yamal. Tuyến đường ống Transgas bắt đầu từ phía tây Ukraine tới Đức cũng có thể bị ảnh hưởng.

Lo Nga khóa nốt đường ống qua Ukraine, giá khí đốt châu Âu lại nóng - 2
Các tuyến đường ống khí đốt từ Nga tới châu Âu (Biểu đồ: The Guardian).

Các dòng khí đốt Nga chảy qua Ukraine trong những tuần gần đây ổn định ở mức khoảng 42 triệu m3/ngày. Giá khí đốt tại châu Âu đã tăng mạnh trong tuần này khi những thông tin bất ngờ về vụ rò rỉ đường ống Nord Stream.

Tuy nhiên, tuyến đường ống Nord Stream 2 dù có chứa khí đốt nhưng nó chưa bao giờ đưa vào hoạt động thương mại và tuyến đường ống Nord Stream 1 đã bị ngừng hoạt động từ cuối tháng 8, nên các thiệt hại đã được giảm thiểu. Dù vậy, khí đốt qua các đường ống này giờ đây có khả năng không thể phục hồi trở lại.

Đan Mạch và Thụy Điển cho rằng, các vụ rò rỉ lớn ở hai đường ống trên biển Baltic là hành động phá hoại có chủ đích. Một quan chức phương Tây cho biết: "Nhiều vụ nổ đã xảy ra đồng thời, điều đó rất nghiêm trọng và sẽ cần phải được điều tra".

Equinor, nhà cung cấp khí đốt lớn nhất châu Âu ở Na Uy, cho biết họ đã tăng cường các biện pháp an ninh tại các cơ sở của họ sau các vụ phá hoại đáng ngờ này.

Điện Kremlin cho rằng, thật "ngu ngốc" khi cáo buộc Nga đứng sau các vụ tấn công đường ống Nord Stream.

Các nhà phân tích tại Refinitiv cho rằng tác động đối với giá khí đốt ở Anh đã được giảm thiểu do nước này gia tăng dòng khí đốt từ Na Uy và nhập các nguồn cung khí đốt hóa lỏng từ các nơi trên thế giới. Tuy nhiên, sự sụt giảm của đồng bảng Anh so với đồng USD sẽ làm tăng chi phí mua khí đốt bằng đồng USD của các nhà nhập khẩu Anh.

Giá khí đốt tăng trở lại diễn ra sau nhiều tuần giảm mạnh nhờ nguồn cung cho mùa đông ở châu Âu đã được cải thiện do nỗ lực lấp đầy các kho dự trữ khí đốt. Tuy nhiên, các nhà quan sát vẫn lo ngại trong mùa xuân tới, nguồn cung khí đốt châu Âu sẽ cạn kiệt nếu không có nguồn cung từ Nga.

Theo Dân trí

Nga ước tính thời gian để sửa 4 lỗ rò rỉ trên đường ống khí đốt tới ĐứcNga ước tính thời gian để sửa 4 lỗ rò rỉ trên đường ống khí đốt tới Đức
Ai đang phá hoại đường ống vận chuyển khí đốt từ Nga sang châu Âu?Ai đang phá hoại đường ống vận chuyển khí đốt từ Nga sang châu Âu?
Nga: Nord Stream 2 vẫn có thể xuất khẩu khí đốt sang châu ÂuNga: Nord Stream 2 vẫn có thể xuất khẩu khí đốt sang châu Âu
Thị trường dầu mỏ, khí đốt sẽ tiếp tục hứng chịu những hậu quả gì sau vụ nổ ở Nordstream?Thị trường dầu mỏ, khí đốt sẽ tiếp tục hứng chịu những hậu quả gì sau vụ nổ ở Nordstream?
Không làm gì được Nga, EU toan tính áp trần giá khí đốt của Na UyKhông làm gì được Nga, EU toan tính áp trần giá khí đốt của Na Uy
Liệu Trung Đông có cứu được châu Âu?Liệu Trung Đông có cứu được châu Âu?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,600 ▼400K 120,600 ▼400K
AVPL/SJC HCM 118,600 ▼400K 120,600 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 118,600 ▼400K 120,600 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,790 ▼50K 11,200 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,780 ▼50K 11,190 ▼20K
Cập nhật: 09/07/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
TPHCM - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Hà Nội - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Hà Nội - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Đà Nẵng - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Miền Tây - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Miền Tây - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.100 ▼600K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.100 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▼500K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▼500K 115.880 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▼500K 115.170 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▼500K 114.940 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▼380K 87.150 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▼290K 68.010 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▼200K 48.410 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▼450K 106.360 ▼450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▼310K 70.910 ▼310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▼330K 75.550 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▼340K 79.030 ▼340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▼190K 43.650 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▼170K 38.430 ▼170K
Cập nhật: 09/07/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▼50K 11,640 ▼50K
Trang sức 99.9 11,180 ▼50K 11,630 ▼50K
NL 99.99 10,730 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,730 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▼50K 11,700 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▼50K 11,700 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▼50K 11,700 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,860 ▼40K 12,060 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,860 ▼40K 12,060 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,860 ▼40K 12,060 ▼40K
Cập nhật: 09/07/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16552 16820 17397
CAD 18570 18847 19465
CHF 32201 32583 33233
CNY 0 3570 3690
EUR 29992 30265 31295
GBP 34749 35142 36079
HKD 0 3199 3401
JPY 171 175 181
KRW 0 18 19
NZD 0 15380 15966
SGD 19870 20152 20676
THB 715 778 831
USD (1,2) 25876 0 0
USD (5,10,20) 25916 0 0
USD (50,100) 25944 25978 26320
Cập nhật: 09/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,960 25,960 26,320
USD(1-2-5) 24,922 - -
USD(10-20) 24,922 - -
GBP 35,074 35,169 36,045
HKD 3,271 3,281 3,380
CHF 32,419 32,520 33,321
JPY 174.63 174.94 182.32
THB 763.86 773.29 827.3
AUD 16,783 16,843 17,313
CAD 18,792 18,852 19,392
SGD 20,020 20,082 20,755
SEK - 2,695 2,789
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,035 4,175
NOK - 2,542 2,630
CNY - 3,593 3,690
RUB - - -
NZD 15,332 15,475 15,920
KRW 17.56 18.31 19.77
EUR 30,190 30,214 31,429
TWD 810.11 - 980.74
MYR 5,748.66 - 6,484.41
SAR - 6,852.85 7,212.47
KWD - 83,301 88,565
XAU - - -
Cập nhật: 09/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,019 30,140 31,265
GBP 34,849 34,989 35,981
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,206 32,335 33,264
JPY 173.79 174.49 181.79
AUD 16,714 16,781 17,321
SGD 20,048 20,129 20,679
THB 779 782 817
CAD 18,771 18,846 19,374
NZD 0 15,394 15,901
KRW 0 18.23 20.01
Cập nhật: 09/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25950 25950 26320
AUD 16728 16828 17391
CAD 18748 18848 19402
CHF 32431 32461 33360
CNY 0 3604.8 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30267 30367 31139
GBP 35031 35081 36199
HKD 0 3330 0
JPY 174.78 175.78 182.29
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15482 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2750 0
SGD 20025 20155 20883
THB 0 744.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 09/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,960 26,010 26,270
USD20 25,960 26,010 26,270
USD1 25,960 26,010 26,270
AUD 16,716 16,866 17,937
EUR 30,285 30,435 31,611
CAD 18,690 18,790 20,110
SGD 20,079 20,229 20,707
JPY 174.59 176.09 180.73
GBP 35,043 35,193 36,106
XAU 11,858,000 0 12,062,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 779 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/07/2025 19:00