Liệu Trung Đông có cứu được châu Âu?

09:15 | 28/09/2022

1,504 lượt xem
|
(PetroTimes) - Đức - quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề bởi cuộc khủng hoảng năng lượng, đang tìm kiếm các giải pháp thay thế cho khí đốt của Nga. Những giải pháp của Đức gồm có Ả Rập Xê-út, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất (UAE) và Qatar. Qua chuyến công du tới vùng Vịnh, Thủ tướng Đức mong muốn tăng cường hợp tác năng lượng với các nước trong khu vực.
Liệu Trung Đông có cứu được châu Âu?
Thủ tướng Đức Olaf Scholz trao đổi với Thái tử Ả Rập Xê-út Mohammed bin Salman trong khuôn khổ chuyến thăm.

Trong bối cảnh giá năng lượng bùng nổ, Đức sẽ sớm đối mặt với nguy cơ suy thoái kinh tế từ năm 2023. Ngoài ra, nền sản xuất công nghiệp của Đức đang giảm sút. Do đó, ông Olaf Scholz - Thủ tướng Đức, đang tìm kiếm các giải pháp thay thế cho khí đốt của Nga để đảm bảo nguồn cung toàn quốc khi mùa đông đang cận kề.

Trong bối cảnh đó, ông Olaf Scholz đã chuyển hướng sang Trung Đông. Cụ thể hơn là 3 quốc gia vùng Vịnh: Ả Rập Xê-út, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất (UAE) và Qatar. Qua chuyến công du gần đây, Đức mong muốn tăng cường quan hệ đối tác về năng lượng với các quốc gia trên.

Đức đặt hy vọng vào Ả Rập Xê-út

Tại Ả Rập Xê-út, ông Olaf Scholz đã gặp Thái tử Mohammed bin Salman để bền chặt mối quan hệ đối tác năng lượng giữa hai quốc gia. Tuy nhiên, với ý định đi xa hơn nhiên liệu hóa thạch, Đức đã trao đổi về cả năng lượng tái tạo và thủy điện.

Ngoài vấn đề năng lượng, Thủ tướng Đức còn đề cập đến vấn đề nhân quyền. Nguyên nhân nằm ở vụ án sát hại nhà báo Jamal Khashoggi diễn ra vào 4 năm trước, gây ra làn sóng phản đối kịch liệt trên toàn thế giới.

Toàn cảnh quan hệ đối tác với các nước vùng Vịnh

Ngoài Ả Rập Xê-út, Đức còn đặt cược vào UAE và Qatar.

Theo một thông báo, tập đoàn năng lượng RWE (Đức) đã hoàn tất ký kết thỏa thuận với Công ty Dầu mỏ Quốc gia Abu Dhabi (ADNOC - UAE) để cung cấp LNG cho Đức từ cuối tháng 12/2022. Tuy sản lượng giao dịch vẫn còn thấp, thỏa thuận này là bước đầu quan trọng về mặt hợp tác chính trị và kinh tế.

Về thỏa thuận này, ông Olaf Scholz nhận xét: “Đức muốn năng lực sản xuất LNG trên toàn thế giới phải thật mạnh mẽ để có thể đáp ứng nhu cầu cao hiện nay. Như vậy, chúng tôi mới không cần phải dựa vào năng lực sản xuất của Nga”.

Theo thỏa thuận, ADNOC sẽ giao 137.000 m3 LNG qua lô hàng đầu tiên đến cảng LNG nổi Brunsbüttel của Đức. Những lô hàng tiếp theo sẽ được vận chuyển vào năm 2023.

Ngoài ra, ADNOC sẽ cung cấp những loại hàng khác cho các công ty của Đức. Ví dụ, amoniac cho Steag và Aurubis; khoảng 250.000 tấn dầu diesel/tháng cho công ty vận chuyển Hoyer.

Đức cũng đã ký một thỏa thuận với ông Mohammed bin Zayed al-Nahyann - Tổng thống UAE. Thỏa thuận này tập trung vào việc tăng cường an ninh năng lượng và tăng trưởng công nghiệp.

Cuối cùng, để tuân thủ lộ trình chuyển dịch năng lượng, Đức đã ký kết một thỏa thuận với Masdar Clean Energy (UAE) để phát triển năng lượng gió ngoài khơi.

Liệu Trung Đông có cứu được châu Âu?
Thủ tướng Đức và Tổng thống UAE chứng kiến lễ ký thỏa thuận cung cấp LNG và diesel của UAE cho Đức

Liệu Đức có những giải pháp nào khác?

Để đối phó với khủng hoảng năng lượng, Đức đang đẩy mạnh đầu tư phát triển vào các cảng LNG nổi. Hiện tại, đã có 2 dự án cảng LNG được lên kế hoạch, với dự kiến sức chứa đạt 12,5 tỷ m3 khí, chiếm 13% lượng khí đốt tiêu thụ của Đức vào năm 2021.

Về thỏa thuận giữa RWE với ADNOC về việc xây dựng cảng LNG nổi, RWE cho biết: “Đây là một bước quan trọng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng cung cấp LNG ở Đức và thiết lập sự đa dạng nguồn cung khí”.

Mặt khác, hàng nghìn người Đức đã biểu tình yêu cầu mở đường ống Nord Stream 2 - dự án phụ trách vận chuyển khí đốt từ Nga sang Đức. Tuy nhiên, sau khi nổ ra chiến tranh Nga-Ukraine, Berlin đã cho đình chỉ dự án.

Đức xem xét kế hoạch giới hạn giá khi khủng hoảng năng lượng tồi tệ hơnĐức xem xét kế hoạch giới hạn giá khi khủng hoảng năng lượng tồi tệ hơn
Đức nghi Nord Stream 2 bị tấn côngĐức nghi Nord Stream 2 bị tấn công
Đức nỗ lực giảm phụ thuộc dầu khí của NgaĐức nỗ lực giảm phụ thuộc dầu khí của Nga

Ngọc Duyên

AFP

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Hà Nội - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Đà Nẵng - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Miền Tây - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Tây Nguyên - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Cập nhật: 05/11/2025 11:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,500 ▼120K 14,700 ▼120K
Miếng SJC Nghệ An 14,500 ▼120K 14,700 ▼120K
Miếng SJC Thái Bình 14,500 ▼120K 14,700 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,400 ▼120K 14,700 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,400 ▼120K 14,700 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,400 ▼120K 14,700 ▼120K
NL 99.99 13,730 ▼120K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,730 ▼120K
Trang sức 99.9 13,990 ▲150K 14,590 ▼220K
Trang sức 99.99 14,000 ▲150K 14,600 ▼220K
Cập nhật: 05/11/2025 11:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 145 ▼1317K 14,702 ▼120K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 145 ▼1317K 14,703 ▼120K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,422 ▼12K 1,447 ▼12K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,422 ▼12K 1,448 ▲1302K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,407 ▼12K 1,437 ▼12K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,777 ▼1188K 142,277 ▼1188K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,436 ▼900K 107,936 ▼900K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,376 ▼816K 97,876 ▼816K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,316 ▼732K 87,816 ▼732K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,435 ▼700K 83,935 ▼700K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,579 ▼500K 60,079 ▼500K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Cập nhật: 05/11/2025 11:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16553 16822 17399
CAD 18121 18396 19012
CHF 31853 32234 32882
CNY 0 3470 3830
EUR 29606 29878 30906
GBP 33470 33858 34791
HKD 0 3255 3457
JPY 164 168 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14566 15155
SGD 19600 19881 20395
THB 724 787 840
USD (1,2) 26058 0 0
USD (5,10,20) 26099 0 0
USD (50,100) 26128 26147 26351
Cập nhật: 05/11/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,115 26,115 26,351
USD(1-2-5) 25,071 - -
USD(10-20) 25,071 - -
EUR 29,816 29,840 30,989
JPY 168.84 169.14 176.3
GBP 33,863 33,955 34,766
AUD 16,771 16,832 17,285
CAD 18,344 18,403 18,939
CHF 32,215 32,315 33,012
SGD 19,746 19,807 20,434
CNY - 3,643 3,742
HKD 3,333 3,343 3,428
KRW 16.82 17.54 18.84
THB 772.13 781.67 832.51
NZD 14,545 14,680 15,036
SEK - 2,703 2,784
DKK - 3,990 4,108
NOK - 2,533 2,609
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,869.65 - 6,587.68
TWD 769.49 - 927.04
SAR - 6,917.02 7,245.11
KWD - 83,563 88,446
Cập nhật: 05/11/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 05/11/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26115 26115 26351
AUD 16728 16828 17758
CAD 18300 18400 19416
CHF 32108 32138 33712
CNY 0 3657.2 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29786 29816 31544
GBP 33766 33816 35571
HKD 0 3390 0
JPY 168.02 168.52 179.03
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14677 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19752 19882 20614
THB 0 753.4 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14500000 14500000 14700000
SBJ 13000000 13000000 14700000
Cập nhật: 05/11/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,142 26,192 26,351
USD20 26,142 26,192 26,351
USD1 23,843 26,192 26,351
AUD 16,695 16,795 17,905
EUR 29,925 29,925 31,239
CAD 18,236 18,336 19,647
SGD 19,810 19,960 20,418
JPY 168.93 170.43 175.03
GBP 33,832 33,982 35,050
XAU 14,618,000 0 14,822,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/11/2025 11:45