Liệu Trung Đông có cứu được châu Âu?

09:15 | 28/09/2022

1,484 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đức - quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề bởi cuộc khủng hoảng năng lượng, đang tìm kiếm các giải pháp thay thế cho khí đốt của Nga. Những giải pháp của Đức gồm có Ả Rập Xê-út, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất (UAE) và Qatar. Qua chuyến công du tới vùng Vịnh, Thủ tướng Đức mong muốn tăng cường hợp tác năng lượng với các nước trong khu vực.
Liệu Trung Đông có cứu được châu Âu?
Thủ tướng Đức Olaf Scholz trao đổi với Thái tử Ả Rập Xê-út Mohammed bin Salman trong khuôn khổ chuyến thăm.

Trong bối cảnh giá năng lượng bùng nổ, Đức sẽ sớm đối mặt với nguy cơ suy thoái kinh tế từ năm 2023. Ngoài ra, nền sản xuất công nghiệp của Đức đang giảm sút. Do đó, ông Olaf Scholz - Thủ tướng Đức, đang tìm kiếm các giải pháp thay thế cho khí đốt của Nga để đảm bảo nguồn cung toàn quốc khi mùa đông đang cận kề.

Trong bối cảnh đó, ông Olaf Scholz đã chuyển hướng sang Trung Đông. Cụ thể hơn là 3 quốc gia vùng Vịnh: Ả Rập Xê-út, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất (UAE) và Qatar. Qua chuyến công du gần đây, Đức mong muốn tăng cường quan hệ đối tác về năng lượng với các quốc gia trên.

Đức đặt hy vọng vào Ả Rập Xê-út

Tại Ả Rập Xê-út, ông Olaf Scholz đã gặp Thái tử Mohammed bin Salman để bền chặt mối quan hệ đối tác năng lượng giữa hai quốc gia. Tuy nhiên, với ý định đi xa hơn nhiên liệu hóa thạch, Đức đã trao đổi về cả năng lượng tái tạo và thủy điện.

Ngoài vấn đề năng lượng, Thủ tướng Đức còn đề cập đến vấn đề nhân quyền. Nguyên nhân nằm ở vụ án sát hại nhà báo Jamal Khashoggi diễn ra vào 4 năm trước, gây ra làn sóng phản đối kịch liệt trên toàn thế giới.

Toàn cảnh quan hệ đối tác với các nước vùng Vịnh

Ngoài Ả Rập Xê-út, Đức còn đặt cược vào UAE và Qatar.

Theo một thông báo, tập đoàn năng lượng RWE (Đức) đã hoàn tất ký kết thỏa thuận với Công ty Dầu mỏ Quốc gia Abu Dhabi (ADNOC - UAE) để cung cấp LNG cho Đức từ cuối tháng 12/2022. Tuy sản lượng giao dịch vẫn còn thấp, thỏa thuận này là bước đầu quan trọng về mặt hợp tác chính trị và kinh tế.

Về thỏa thuận này, ông Olaf Scholz nhận xét: “Đức muốn năng lực sản xuất LNG trên toàn thế giới phải thật mạnh mẽ để có thể đáp ứng nhu cầu cao hiện nay. Như vậy, chúng tôi mới không cần phải dựa vào năng lực sản xuất của Nga”.

Theo thỏa thuận, ADNOC sẽ giao 137.000 m3 LNG qua lô hàng đầu tiên đến cảng LNG nổi Brunsbüttel của Đức. Những lô hàng tiếp theo sẽ được vận chuyển vào năm 2023.

Ngoài ra, ADNOC sẽ cung cấp những loại hàng khác cho các công ty của Đức. Ví dụ, amoniac cho Steag và Aurubis; khoảng 250.000 tấn dầu diesel/tháng cho công ty vận chuyển Hoyer.

Đức cũng đã ký một thỏa thuận với ông Mohammed bin Zayed al-Nahyann - Tổng thống UAE. Thỏa thuận này tập trung vào việc tăng cường an ninh năng lượng và tăng trưởng công nghiệp.

Cuối cùng, để tuân thủ lộ trình chuyển dịch năng lượng, Đức đã ký kết một thỏa thuận với Masdar Clean Energy (UAE) để phát triển năng lượng gió ngoài khơi.

Liệu Trung Đông có cứu được châu Âu?
Thủ tướng Đức và Tổng thống UAE chứng kiến lễ ký thỏa thuận cung cấp LNG và diesel của UAE cho Đức

Liệu Đức có những giải pháp nào khác?

Để đối phó với khủng hoảng năng lượng, Đức đang đẩy mạnh đầu tư phát triển vào các cảng LNG nổi. Hiện tại, đã có 2 dự án cảng LNG được lên kế hoạch, với dự kiến sức chứa đạt 12,5 tỷ m3 khí, chiếm 13% lượng khí đốt tiêu thụ của Đức vào năm 2021.

Về thỏa thuận giữa RWE với ADNOC về việc xây dựng cảng LNG nổi, RWE cho biết: “Đây là một bước quan trọng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng cung cấp LNG ở Đức và thiết lập sự đa dạng nguồn cung khí”.

Mặt khác, hàng nghìn người Đức đã biểu tình yêu cầu mở đường ống Nord Stream 2 - dự án phụ trách vận chuyển khí đốt từ Nga sang Đức. Tuy nhiên, sau khi nổ ra chiến tranh Nga-Ukraine, Berlin đã cho đình chỉ dự án.

Đức xem xét kế hoạch giới hạn giá khi khủng hoảng năng lượng tồi tệ hơnĐức xem xét kế hoạch giới hạn giá khi khủng hoảng năng lượng tồi tệ hơn
Đức nghi Nord Stream 2 bị tấn côngĐức nghi Nord Stream 2 bị tấn công
Đức nỗ lực giảm phụ thuộc dầu khí của NgaĐức nỗ lực giảm phụ thuộc dầu khí của Nga

Ngọc Duyên

AFP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 04:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 04:00