Vụ "cướp" 32 xe taxi:

Lấy hợp đồng vô hiệu để đánh lừa dư luận

07:00 | 14/11/2013

1,786 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cầm hợp đồng vô hiệu trong tay, bà Nguyễn Cửu Thị Lành, Giám đốc công ty TNHH MTV Cửu Nguyễn đưa đi nhiều nơi để huy động vốn trái phép rồi “đổ vấy” cho phía Công ty cổ phần dịch vụ vận tải Dầu khí Cửu Long… lừa(!?).

>> “Công ty Cửu Long thu hồi xe là đúng” >> Vụ "cướp" 32 xe taxi: Ai bịa đặt? >> Sự bịp bợm rẻ tiền >> "Cướp 32 xe taxi" là… bịa đặt

Năm 2012, công ty Cửu Long có chủ trương bán lô xe 150 chiếc loại Kia đời 2007. Thời điểm này, các tài xế đề xuất mua trả góp để tiếp tục kinh doanh trên thương hiệu cũ của công ty. Công ty Cửu Long không thực hiện việc bán trả góp mà tạo điều kiện cho lái xe có nhu cầu nhận xe để kinh doanh.

Theo thỏa thuận, sau 3 năm, các tài xế sẽ được mua với giá 220 triệu đồng/chiếc. Quy định tại hợp đồng, quyền mua thể hiện tài xế có quyền mua bất kỳ lúc nào, nhưng sau khi mua thì không được quyền kinh doanh trên thương hiệu của công ty.

Những xe taxi công ty Cửu Long thu hồi đúng với quy định pháp luật.

Qua một số kênh thông tin, bà Nguyễn Cửu Thị Lành, Giám đốc công ty Cửu Nguyễn đã đến công ty Cửu Long để đề xuất mua 50 xe trên nhằm kinh doanh. Từ đây, bà Lành đã mang hợp đồng mua 50 xe trên đi vay vốn ở một số nơi.

Nhưng ít ai biết được rằng, sau khi ký hợp đồng với công ty Cửu Long, bà Lành đã không nộp tiền ký quỹ nên hợp đồng này đã vô hiệu lực ngay sau đó. Trong hợp đồng mua 50 xe đã thể hiện rõ, việc mua 50 xe trên nếu không nộp tiền đặt cọc thì mặc nhiên xem như hợp đồng không có hiệu lực.

Song, bà Lành đã thương lượng và chỉ xin mua 8 xe của công ty Cửu Long. Sau khi thống nhất các điều khoản trong hợp đồng, bà Lành đã gửi tiền đặt cọc ký quỹ 8 xe tại công ty Cửu Long. Số tiền bà Lành ký quỹ 528 triệu trên tổng số 1,76 tỷ đồng. Trong quá trình kinh doanh, bà Lành làm công văn xin thực hiện quyền mua 2 xe và công ty Cửu Long chấp thuận bán. Sau đó, bà Lành hoàn tất các thủ tục và mua được 2 xe này. Hợp đồng mua 8 xe thực chất chỉ còn lại 6 xe.

Ngày 2/9/2013, 1 xe chở khách xuống Vũng Tàu bị tai nạn, công ty Cửu Long đã hỗ trợ đưa xe về gara tại Vũng Tàu để sửa chữa, tổng số tiền 12 triệu đồng và được bà Lành đồng ý. Xe sửa xong, công ty Cửu Long gửi công văn cho phía công ty Cửu Nguyễn yêu cầu thanh toán nhưng không thấy bà Lành hồi âm trả tiền chi phí sửa chữa và cũng không nhận lại xe.

Đến đầu tháng 10/2013, bà Lành, với tư cách đại diện của công ty Cửu Nguyễn, đến công ty Cửu Long đòi thanh lý hợp đồng mua 8 xe như ban đầu, nhưng thực chất chỉ còn 6 xe. Ngoài ra, phía công ty Cửu Nguyễn còn yêu cầu trả tiền ký quỹ còn lại gần 400 triệu đồng và trả tiền ngay.

Lúc này, công ty Cửu Long yêu cầu công ty Cửu Nguyễn đưa xe về xưởng của công ty để kiểm tra và 2 bên đối chiếu công nợ để thanh lý hợp đồng. Công ty Cửu Long cho rằng, không thể thanh lý ngay lập tức như bà Lành đề nghị.

Đến ngày 14/10/2013, bà Lành cho lái xe đưa xe về xưởng, bàn giao cho nhân viên của công ty Cửu Long, tổng cộng 5 xe. Sau đó, ngày 26/10/2013, công ty đã làm hợp đồng thanh lý và gửi qua đường bưu điện đến công ty Cửu Nguyễn nhưng vẫn không thấy hồi âm về vụ việc này.

Cần phải nói rằng, bà Lành đã mang hợp đồng vô hiệu mua 50 xe của Cửu Long để làm “bảo bối” vay mượn vốn, nhưng thực chất, cái mà bà Lành cầm gọi là hợp đồng cầm trên tay, đơn giản chỉ là giấy... phế liệu.

Hưng Long

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 ▼250K 75,250 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 ▼250K 75,150 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 21:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 21:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 21:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 21:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 21:45