Lạm phát Mỹ tăng mạnh nhất trong năm, liệu Fed có tiếp tục tăng lãi suất?

08:46 | 14/09/2023

85 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Số liệu mới công bố cho thấy lạm phát Mỹ đã ghi nhận mức tăng hàng tháng mạnh nhất trong năm. Người tiêu dùng nước này cũng đang phải đối mặt với giá năng lượng cùng nhiều mặt hàng khác tăng cao.

Số liệu Bộ Lao động Mỹ công bố ngày 13/9 cho thấy CPI Mỹ tăng 0,6% trong tháng 8, và tăng 3,7% so với cùng kỳ năm ngoái. Khi loại bỏ thực phẩm và năng lượng, CPI lõi tăng 0,3% so với tháng trước, cao hơn dự báo tăng 0,2%.

Đóng góp phần lớn vào đà tăng của CPI là giá năng lượng, với mức tăng 5,6% trong đó giá xăng tăng 10,6%. Giá thực phẩm tăng 0,2%% và chi phí nhà ở cũng tăng 0.3%.

CPI tháng qua tăng do tác động lớn bởi chi phí thuê nhà, bảo hiểm xe và chi phí du lịch cao hơn. Giá ô tô mới tại Mỹ tăng lần đầu tiên trong 5 tháng, trong khi giá ô tô đã qua sử dụng và phí tham gia các buổi hòa nhạc, xem phim giảm.

Lạm phát tăng mạnh sẽ ảnh hưởng đến tiền lương của người lao động. Thu nhập thực tế trung bình theo giờ của người dân Mỹ giảm 0,5% trong tháng qua, dù cao hơn 0,5% so với 1 năm trước, theo thông báo khác của Bộ Lao động.

Dữ liệu này được công bố trong bối cảnh Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) vẫn đang tìm cách tiếp cận dài hạn để giải quyết vấn đề lạm phát của Mỹ.

Lạm phát Mỹ tăng mạnh nhất trong năm, liệu Fed có tiếp tục tăng lãi suất? - 1
Diễn biến lạm phát Mỹ (Ảnh: CNBC).

Trước đó, trong hội nghị thường niên của Fed tại Jackson Hole (Mỹ), Chủ tịch Jerome Powell chia sẻ rằng ông đang cố gắng cân bằng giữa việc kiềm chế lạm phát và tránh đẩy nền kinh tế Mỹ rơi vào suy thoái.

Ông Powell thừa nhận rằng đã có tiến triển về lạm phát, nhưng cho rằng lạm phát vẫn còn cao hơn vùng mà Fed cảm thấy thoải mái. Ông lưu ý rằng Fed sẽ linh hoạt khi suy tính cho những bước đi chính sách kế tiếp, nhưng có thể sẽ khó có thể sớm nới lỏng chính sách.

"Dù lạm phát đã giảm so với đỉnh, một diễn biến đáng mừng, nhưng vẫn còn quá cao", ông Powell chia sẻ trong bài phát biểu. "Chúng tôi sẵn sàng nâng lãi suất nếu cần, đồng thời có thể sẽ duy trì chính sách thắt chặt cho tới khi lạm phát giảm như mong đợi".

Theo Dân trí

Chủ tịch Fed: Lạm phát còn quá cao, sẵn sàng nâng lãi suất nếu cầnChủ tịch Fed: Lạm phát còn quá cao, sẵn sàng nâng lãi suất nếu cần
Giá thực phẩm tăng đang cản trở triển vọng cắt giảm lãi suất ở châu ÁGiá thực phẩm tăng đang cản trở triển vọng cắt giảm lãi suất ở châu Á
Cơn ác mộng lạm phát và Cơn ác mộng lạm phát và "vết nứt" trong lòng châu Âu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 118,200
AVPL/SJC HCM 115,700 118,200
AVPL/SJC ĐN 115,700 118,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,700 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,690 11,090
Cập nhật: 01/06/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 110.500 113.600
TPHCM - SJC 115.700 118.200
Hà Nội - PNJ 110.500 113.600
Hà Nội - SJC 115.700 118.200
Đà Nẵng - PNJ 110.500 113.600
Đà Nẵng - SJC 115.700 118.200
Miền Tây - PNJ 110.500 113.600
Miền Tây - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 110.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 110.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.000 112.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.890 112.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.200 111.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.980 111.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.030 84.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.460 65.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.450 46.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.650 103.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.280 68.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.780 73.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.150 76.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.840 42.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.780 37.280
Cập nhật: 01/06/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,890 11,310
Trang sức 99.9 10,880 11,300
NL 99.99 10,650
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,100 11,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,100 11,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,100 11,370
Miếng SJC Thái Bình 11,570 11,820
Miếng SJC Nghệ An 11,570 11,820
Miếng SJC Hà Nội 11,570 11,820
Cập nhật: 01/06/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16214 16482 17064
CAD 18412 18689 19313
CHF 31004 31382 32033
CNY 0 3530 3670
EUR 28909 29178 30222
GBP 34235 34625 35577
HKD 0 3189 3393
JPY 173 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15200 15802
SGD 19617 19898 20438
THB 707 770 824
USD (1,2) 25769 0 0
USD (5,10,20) 25808 0 0
USD (50,100) 25836 25870 26225
Cập nhật: 01/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,618 34,711 35,634
HKD 3,259 3,268 3,368
CHF 31,124 31,221 32,093
JPY 177.09 177.41 185.35
THB 757.54 766.9 820.26
AUD 16,478 16,538 16,980
CAD 18,581 18,641 19,143
SGD 19,823 19,884 20,513
SEK - 2,667 2,759
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,889 4,023
NOK - 2,512 2,603
CNY - 3,578 3,675
RUB - - -
NZD 15,167 15,308 15,753
KRW 17.51 - 19.62
EUR 29,049 29,072 30,308
TWD 786.01 - 951.6
MYR 5,726.13 - 6,459.41
SAR - 6,819.53 7,178.24
KWD - 82,554 87,776
XAU - - -
Cập nhật: 01/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,830 25,840 26,180
EUR 28,883 28,999 30,108
GBP 34,409 34,547 35,525
HKD 3,251 3,264 3,369
CHF 31,008 31,133 32,052
JPY 176.27 176.98 184.34
AUD 16,354 16,420 16,950
SGD 19,791 19,870 20,414
THB 772 775 809
CAD 18,494 18,568 19,087
NZD 15,224 15,733
KRW 18 19.81
Cập nhật: 01/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25554 25554 26100
AUD 16364 16464 17032
CAD 18500 18600 19154
CHF 31169 31199 32096
CNY 0 3583.9 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29150 29250 30023
GBP 34593 34643 35745
HKD 0 3270 0
JPY 177.29 178.29 184.84
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15309 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19779 19909 20640
THB 0 737.3 0
TWD 0 850 0
XAU 11125000 11125000 11725000
XBJ 11100000 11100000 11725000
Cập nhật: 01/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,840 25,890 26,190
USD20 25,840 25,890 26,190
USD1 25,840 25,890 26,190
AUD 16,383 16,533 17,607
EUR 29,159 29,309 30,498
CAD 18,423 18,523 19,849
SGD 19,838 19,988 20,469
JPY 177.5 179 183.72
GBP 34,628 34,778 35,578
XAU 11,598,000 0 11,852,000
CNY 0 3,464 0
THB 0 774 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/06/2025 18:00