Làm giả cả thóc giống, thuốc chữa bệnh

19:00 | 19/07/2013

590 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Cục Quản lý thị trường nhận định, nạn hàng giả, hàng kém chất lượng vẫn diễn biến phức tạp, các mặt hàng vi phạm ngày càng đa dạng, đến cả thuốc chữa bệnh cũng bị làm giả.

Thông tin từ hội thảo “Chống hàng nhái, hàng giả, bảo vệ thương hiệu và bảo vệ người tiêu dùng” do Liên hiệp các hội Khoa học & Kỹ thuật Việt Nam tổ chức tại TP HCM, ngày 18/7.

Theo Cục Quản lý thị trường, nhiều năm qua, tình trạng sản xuất, kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng tiếp tục là vấn đề gây bức xúc trong dư luận xã hội, tác động tiêu cực tới đời sống người dân, tình hình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, môi trường đầu tư và làm thất thu ngân sách Nhà nước.

Nạn hàng giả, hàng kém chất lượng vẫn diễn biến phức tạp, mặt hàng vi phạm ngày càng đa dạng, đến cả thuốc chữa bệnh cho người cũng bị làm giả. Các mặt hàng bị làm giả nhiều, nhất là: Thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, mỹ phẩm, rượu, thóc giống giả, tiền giả...

Hầu hết hàng hóa của các hãng có uy tín, có thương hiệu, được người tiêu dùng ưa chuộng đều có nguy cơ bị làm giả; phương thức, thủ đoạn của các đối tượng làm hàng giả ngày càng tinh vi, chuyên nghiệp, sử dụng công nghệ cao và còn móc nối với nước ngoài.

Hội thảo “Chống hàng nhái, hàng giả, bảo vệ thương hiệu và bảo vệ người tiêu dùng”

Chỉ trong quý 1/2013, lực lượng quản lý thị trường cả nước đã phát hiện, xử lý hơn 3.100 vụ sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng nhái, xử lý vi phạm hành chính hơn 13 tỷ đồng, thu giữ một số lượng lớn các mặt hàng mỹ phẩm, thực phẩm, đồ điện tử, rượu, phân bón, các loại nhãn mác, bao bì giả nhãn hiệu.

Điển hình một số vụ việc như: Quản lý thị trường cơ động số 17 phối hợp với phòng An ninh kinh tế, Công an TP. Hà Nội kiểm tra, bắt quả tang Công ty CP Đầu tư khoa học kỹ thuật và công nghệ Việt Pháp tổ chức làm giả đến gần 60 tấn phân bón NPK với thành phần chủ yếu chỉ là bột đá vôi. Hay vào tháng 3/2013, Đội quản lý thị trường số 8 phối hợp với các cơ quan chức năng phát hiện Doanh nghiệp tư nhân Thúy Thắng (tỉnh Hòa Bình) kinh doanh hạt giống lúa giả mạo nhãn hiệu đã được đăng ký bảo hộ độc quyền, tịch thu hơn 1 tấn hạt giống lúa giả nhãn hiệu…

Theo TS. Bùi Văn Quyền - Cục trưởng Cục địa phương Bộ Khoa học & Công nghệ, với tốc độ phát triển nhanh của nền kinh tế, hàng hóa được lưu thông dễ dàng hơn và cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ thì hàng giả và hàng nhái cũng ngày càng tinh vi hơn, xâm nhập ngày càng nhiều vào thị trường. Một số cơ sở sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ, thậm chí không ít doanh nghiệp “ăn theo” các thương hiệu nổi tiếng, làm cho thị trường hàng hóa ngày càng rối loạn, gây tổn hại đến uy tín, thương hiệu, ảnh hưởng đến sự phát triển, làm thiệt hại về tài sản và tinh thần của nhiều doanh nghiệp làm ăn chân chính và đánh lừa người tiêu dùng.

Nhiều năm nay, người dân và tại nhiều diễn đàn, kể cả các kỳ họp của Quốc hội, các đại biểu cũng rất quan tâm đến vấn nạn hàng giả, hàng nhái và yêu cầu các cơ quan quản lý Nhà nước phải có biện pháp đồng bộ, quyết liệt để giải quyết tình trạng này; đồng thời kêu gọi sự chung tay góp sức của toàn xã hội đẩy lùi nạn hàng gian, hàng giả.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,800 ▲300K 85,300 ▼400K
AVPL/SJC HCM 83,800 ▲300K 85,300 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 83,800 ▲300K 85,300 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,250 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,150 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 83,800 ▲300K 85,300 ▼400K
Cập nhật: 06/05/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.200 ▲100K 75.000 ▲50K
TPHCM - SJC 83.700 ▲200K 85.900
Hà Nội - PNJ 73.200 ▲100K 75.000 ▲50K
Hà Nội - SJC 83.700 ▲200K 85.900
Đà Nẵng - PNJ 73.200 ▲100K 75.000 ▲50K
Đà Nẵng - SJC 83.700 ▲200K 85.900
Miền Tây - PNJ 73.200 ▲100K 75.000 ▲50K
Miền Tây - SJC 83.800 ▲300K 86.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.200 ▲100K 75.000 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.700 ▲200K 85.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.700 ▲200K 85.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.100 ▲100K 73.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.180 ▲80K 55.580 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.980 ▲60K 43.380 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.490 ▲40K 30.890 ▲40K
Cập nhật: 06/05/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,315 ▲30K 7,500 ▲10K
Trang sức 99.9 7,305 ▲30K 7,490 ▲10K
NL 99.99 7,310 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,290 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,380 ▲30K 7,530 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,380 ▲30K 7,530 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,380 ▲30K 7,530 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,380 ▲20K 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,380 ▲20K 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,380 ▲20K 8,580
Cập nhật: 06/05/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,800 ▲300K 86,000 ▲100K
SJC 5c 83,800 ▲300K 86,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,800 ▲300K 86,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,250 ▲150K 74,950 ▲150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,250 ▲150K 75,050 ▲150K
Nữ Trang 99.99% 73,150 ▲150K 74,150 ▲150K
Nữ Trang 99% 71,416 ▲149K 73,416 ▲149K
Nữ Trang 68% 48,077 ▲102K 50,577 ▲102K
Nữ Trang 41.7% 28,574 ▲63K 31,074 ▲63K
Cập nhật: 06/05/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,367.15 16,532.47 17,062.88
CAD 18,078.25 18,260.85 18,846.71
CHF 27,318.10 27,594.04 28,479.34
CNY 3,445.08 3,479.88 3,592.07
DKK - 3,595.35 3,733.04
EUR 26,616.08 26,884.93 28,075.52
GBP 31,023.67 31,337.04 32,342.42
HKD 3,163.66 3,195.62 3,298.14
INR - 303.30 315.43
JPY 160.12 161.74 169.47
KRW 16.18 17.97 19.60
KWD - 82,354.82 85,647.40
MYR - 5,296.27 5,411.79
NOK - 2,290.42 2,387.67
RUB - 265.66 294.09
SAR - 6,745.61 7,015.30
SEK - 2,299.43 2,397.06
SGD 18,301.71 18,486.58 19,079.68
THB 611.17 679.08 705.08
USD 25,127.00 25,157.00 25,457.00
Cập nhật: 06/05/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,557 16,657 17,107
CAD 18,309 18,409 18,959
CHF 27,569 27,674 28,474
CNY - 3,478 3,588
DKK - 3,613 3,743
EUR #26,857 26,892 28,152
GBP 31,480 31,530 32,490
HKD 3,172 3,187 3,322
JPY 161.8 161.8 169.75
KRW 16.87 17.67 20.47
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,298 2,378
NZD 15,007 15,057 15,574
SEK - 2,296 2,406
SGD 18,324 18,424 19,154
THB 637.02 681.36 705.02
USD #25,173 25,173 25,457
Cập nhật: 06/05/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,797.00 26,905.00 28,111.00
GBP 31,196.00 31,384.00 32,369.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,303.00
CHF 27,497.00 27,607.00 28,478.00
JPY 161.56 162.21 169.75
AUD 16,496.00 16,562.00 17,072.00
SGD 18,454.00 18,528.00 19,086.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 18,212.00 18,285.00 18,832.00
NZD 15,003.00 15,512.00
KRW 17.91 19.60
Cập nhật: 06/05/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25142 25142 25457
AUD 16599 16649 17159
CAD 18351 18401 18856
CHF 27764 27814 28376
CNY 0 3482.3 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27058 27108 27818
GBP 31602 31652 32320
HKD 0 3250 0
JPY 163.01 163.51 168.04
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0356 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15049 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18569 18619 19176
THB 0 649.6 0
TWD 0 780 0
XAU 8400000 8400000 8590000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 06/05/2024 15:00