Tin tức kinh tế ngày 16/6: Xử lý hơn 3.100 vụ hàng giả, buôn lậu trong một tháng

21:11 | 16/06/2025

161 lượt xem
|
(PetroTimes) - Xử lý hơn 3.100 vụ hàng giả, buôn lậu trong một tháng qua; Tiền gửi dân cư đạt mức kỷ lục; Xuất khẩu rau quả Việt Nam sang EU tăng 33%... là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 16/6.
Tin tức kinh tế ngày 16/6: Xử lý hơn 3.100 vụ hàng giả, buôn lậu trong một tháng qua

Giá vàng tiếp tục tăng cao

Tính đến 9h30 sáng nay, Công ty Vàng bạc Đá quý Sài Gòn (SJC) và Doji cùng niêm yết giá vàng miếng SJC ở mức 118,5 - 120,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 200 nghìn đồng/lượng so với phiên trước. Công ty Phú Quý công bố giá từ 117,3 - 120,3 triệu đồng/lượng, tăng 300 nghìn đồng/lượng.

Giá vàng nhẫn cũng tăng mạnh. Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng nhẫn từ 116,5 - 119,5 triệu đồng/lượng, trong khi Công ty Phú Quý công bố giá vàng nhẫn tròn trơn từ 114,5 - 117,5 triệu đồng/lượng, đều tăng 500 nghìn đồng/lượng.

Trên thị trường quốc tế, giá vàng giao ngay tăng lên mức 3.446 USD/ounce, cao hơn khoảng 15 USD so với cùng thời điểm hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá USD tại Vietcombank, giá vàng thế giới tương đương khoảng 108,9 triệu đồng/lượng, vẫn thấp hơn giá vàng trong nước hơn 11 triệu đồng/lượng.

Xử lý hơn 3.100 vụ hàng giả, buôn lậu trong một tháng qua

Ngay sau khi Thủ tướng phát động Tháng cao điểm phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả và xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ (15/5-15/6), Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước (Bộ Công Thương) đã chỉ đạo lực lượng quản lý thị trường (QLTT) trên toàn quốc triển khai các kế hoạch kiểm tra, xử lý.

Theo số liệu thống kê, sau một tháng, lực lượng QLTT cả nước đã kiểm tra 3.891 vụ việc, phát hiện và xử lý 3.114 vụ vi phạm với tổng số tiền xử lý hơn 63 tỷ đồng.

Trong đó, số tiền xử phạt hành chính vượt 32 tỷ đồng, hàng hóa bị tịch thu trị giá gần 31 tỷ đồng và đã thu nộp ngân sách gần 36 tỷ đồng.

Đáng chú ý, có tới 26 vụ việc có dấu hiệu hình sự đã được chuyển cho cơ quan điều tra, tăng 50% so với cùng kỳ năm trước.

Tiền gửi dân cư đạt mức kỷ lục

Theo số liệu vừa được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố, đến cuối tháng 3, tiền gửi cả khách hàng cá nhân và tổ chức kinh tế các tổ chức tín dụng (TCTD) đạt gần 15 triệu tỷ đồng, tăng 1,83% so với tháng liền trước.

Trong đó, tiền gửi của dân cư đã lên gần 7,5 triệu tỷ đồng, tăng 5,73% so với đầu năm. Riêng trong tháng 3, tiền gửi cư dân đã tăng thêm khoảng hơn 103.800 tỷ đồng.

Tiền gửi của doanh nghiệp đạt 7,52 triệu tỷ đồng, giảm 1,92% so với cuối năm 2024. Nếu so sánh với thời điểm cuối tháng 2, tiền gửi doanh nghiệp đã tăng thêm hơn 158.000 tỷ đồng.

Ngoài ra, NHNN cho biết tổng phương tiện thanh toán tính đến cuối tháng 3 đạt hơn 18,45 triệu tỷ đồng, tăng gần 3% so với đầu năm.

Xuất khẩu rau quả Việt Nam sang EU tăng 33%

Theo số liệu Tổng cục Hải quan, trong 4 tháng đầu năm 2025, tổng kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam sang Liên minh châu Âu (EU) đạt 132 triệu USD, tăng 33% so với cùng kỳ năm ngoái.

Trong đó, xoài dẫn đầu với 27,6 triệu USD, tăng 54%; hạt dẻ cười 17 triệu USD, tăng 90%. Dứa xuất sang thị trường này cũng tăng gấp 3 lần cùng kỳ, với 11 triệu USD; dừa tăng 41% (10 triệu USD).

Hà Lan là thị trường mua nhiều rau quả Việt nhất trong khối các nước EU, gần 37 triệu USD sau 4 tháng. Thị trường này chiếm gần 28% tổng kim ngạch xuất khẩu rau quả sang EU.

Theo Hiệp hội Rau quả Việt Nam, rau quả Việt ngày càng được người tiêu dùng EU ưa chuộng nhờ chất lượng cải thiện và đáp ứng các tiêu chuẩn khắt khe của thị trường này. Bên cạnh đó, nhu cầu tiêu dùng tại EU đang phục hồi mạnh mẽ, góp phần thúc đẩy kim ngạch xuất khẩu.

Ngành mía đường đứng trước nhiều khó khăn

Theo Hiệp hội Mía đường Việt Nam (VSSA), ngành mía đường Việt Nam đang trải qua giai đoạn khó khăn nghiêm trọng khi thị trường nội địa thừa cung trầm trọng, giá đường giảm sâu và đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ đường nhập lậu. Bên cạnh đó, sức cầu yếu, tồn kho cao kỷ lục cùng sự xuất hiện tràn lan của đường không rõ nguồn gốc đã đẩy nhiều nhà máy vào thế khó.

Theo báo cáo của VSSA trong tháng 5/2025, thị trường đường trong nước chứng kiến sức cầu giảm mạnh. Một trong những nguyên nhân chính là xu hướng chuyển dịch tiêu thụ sang các loại đường lỏng như siro ngô HFCS. Trong khi đó, nguồn cung đường lại vô cùng dồi dào, bao gồm sản lượng từ vụ mới 2024/25 và lượng đường tồn kho chưa bán hết từ vụ ép 2023/24.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 04/11/2025 15:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
Miếng SJC Thái Bình 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
NL 99.99 13,850 ▼220K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,850 ▼220K
Trang sức 99.9 13,840 ▼220K 14,810 ▼80K
Trang sức 99.99 13,850 ▼220K 14,820 ▼80K
Cập nhật: 04/11/2025 15:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,462 ▲1315K 14,822 ▼80K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,462 ▲1315K 14,823 ▼80K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,434 ▼5K 1,459 ▼5K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,434 ▼5K 146 ▼1319K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 ▼5K 1,449 ▼5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 ▲125019K 143,465 ▲129069K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 ▼375K 108,836 ▼375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 ▼340K 98,692 ▼340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 ▼305K 88,548 ▼305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 ▼292K 84,635 ▼292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 ▼209K 60,579 ▼209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Cập nhật: 04/11/2025 15:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16615 16884 17463
CAD 18188 18464 19080
CHF 31942 32323 32967
CNY 0 3470 3830
EUR 29702 29973 30996
GBP 33682 34071 35013
HKD 0 3255 3457
JPY 164 169 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14655 15241
SGD 19639 19920 20440
THB 724 788 841
USD (1,2) 26052 0 0
USD (5,10,20) 26093 0 0
USD (50,100) 26122 26141 26349
Cập nhật: 04/11/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,124 26,124 26,349
USD(1-2-5) 25,080 - -
USD(10-20) 25,080 - -
EUR 29,899 29,923 31,062
JPY 167.52 167.82 174.85
GBP 34,162 34,254 35,057
AUD 16,950 17,011 17,459
CAD 18,416 18,475 19,005
CHF 32,217 32,317 33,000
SGD 19,784 19,846 20,463
CNY - 3,648 3,745
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.94 17.67 18.97
THB 773.17 782.72 833.53
NZD 14,697 14,833 15,186
SEK - 2,733 2,813
DKK - 4,001 4,117
NOK - 2,557 2,636
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,867.93 - 6,582.97
TWD 771.03 - 928.51
SAR - 6,919.74 7,244.92
KWD - 83,571 88,446
Cập nhật: 04/11/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,129 26,349
EUR 29,686 29,805 30,934
GBP 33,890 34,026 35,007
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,916 32,044 32,938
JPY 166.54 167.21 174.19
AUD 16,847 16,915 17,463
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 786 789 825
CAD 18,359 18,433 18,967
NZD 14,726 15,225
KRW 17.60 19.26
Cập nhật: 04/11/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26115 26115 26349
AUD 16790 16890 17817
CAD 18359 18459 19471
CHF 32164 32194 33768
CNY 0 3659.6 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29867 29897 31619
GBP 34037 34087 35848
HKD 0 3390 0
JPY 167.87 168.37 178.88
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14741 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19793 19923 20652
THB 0 753.6 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14620000 14620000 14820000
SBJ 13000000 13000000 14820000
Cập nhật: 04/11/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,154 26,204 26,349
USD20 26,154 26,204 26,349
USD1 23,841 26,204 26,349
AUD 16,842 16,942 18,057
EUR 30,004 30,004 31,318
CAD 18,303 18,403 19,715
SGD 19,865 20,015 21,100
JPY 168.21 169.71 174.29
GBP 34,129 34,279 35,150
XAU 14,618,000 0 14,822,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 2
Cập nhật: 04/11/2025 15:45