Lãi suất cho vay tiêu dùng 70 - 80%/năm: Người tiêu dùng phát hoảng!

18:44 | 13/07/2016

510 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Dù được các công ty quảng cáo cho vay tiêu dùng với mức lãi suất 20 - 30%/năm (tương đương 2-3%/năm) nhưng thực tế lãi suất cho vay tiêu dùng hiện nay mức cao nhất có thể lên tới 60-70%/năm, thậm chí là trên 80%/năm.
lai suat cho vay tieu dung 70 80 nguoi tieu dung phat hoang
Ảnh minh họa.

Thông tin đưa ra tại Hội thảo bảo vệ người tiêu dùng trong lĩnh vực tín dụng tiêu dùng diễn ra sáng ngày 13/7 cho thấy, tín dụng tiêu dùng thời gian qua có sự tăng trưởng hết sức nhanh chóng. Số liệu từ Ngân hàng Nhà nước cho thấy, trong 7 năm qua, tổng dư nợ cho vay tiêu dùng trung bình tăng gần 20%/năm, ước tính hiện có khoảng 15,8 triệu người là khách hàng tiềm năng của các công ty cho vay tiêu dùng.

Báo cáo tài chính của một công ty hoạt động trong lĩnh vực tín dụng tiêu dùng cũng cho thấy, chỉ trong 2 năm (2013 - 2014), mức lợi nhuận của công ty tăng 38,7%, tổng tài sản tăng 124,7% từ mức 2.611 tỷ đồng lên mức 5.867 tỷ đồng.

Tuy nhiên, theo ông Trịnh Anh Tuấn - Phó Cục trưởng Cục Quản lý Cạnh tranh (Bộ Công Thương) cho biết, thời gian qua, cơ quan này đã nhận được rất nhiều phản ánh, khiếu nại về trong lĩnh vực này, chiếm tới 80% các khiếu nại về lĩnh vực tài chính. Giá trị phản ánh không cao nhưng lại ảnh hưởng tiêu cực tới thị trường tín dụng tiêu dùng.

Ông Tuấn cũng chỉ ra trong nhiều trường hợp, tín dụng tiêu dùng còn “nhập nhằng” với tín dụng đen khiến nhiều người tiêu dùng rơi vào cảnh lao đao.

“Nhiều cột điện bên đường dán giấy giới thiệu cho vay không cần thế chấp, chỉ cần gọi điện là vay được ngay. Rất nhiều gia đình đã phải bán cả nhà khi tham gia những vụ việc cho vay không đúng, tín dụng đen như thế này”, ông nói.

Còn theo ông Hồ Tùng Bách - Phòng Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng (Cục Quản lý Cạnh tranh) tiết lộ, dù được các công ty quảng cáo cho vay tiêu dùng với mức lãi suất 20 - 30%/năm (tương đương 2-3%/năm) nhưng thực tế lãi suất cho vay tiêu dùng hiện nay mức cao nhất có thể lên tới 60-70%/năm, thậm chí là trên 80%/năm.

“Các công ty cho vay tiêu dùng thường cung cấp dịch vụ ở các quầy siêu thị, trung tâm mua sắm hoành tráng với các nhân viên tư vấn xinh đẹp. Người tiêu dùng nhìn vào đó và cho rằng công ty cũng to, làm ăn uy tín nên tin tưởng tham gia vay. Đến khi chúng tôi nhận được khiếu nại thì đều là các trường hợp đã ký hợp đồng với lãi suất “cắt cổ” rồi”, ông Bách nói.

Ông Bách chỉ ra thêm một số “mánh” của các doanh nghiệp cung cấp tín dụng tiêu dùng như: cung cấp thông tin không đầy đủ, chính xác, cố tình gây nhầm lẫn và lừa dối thông tin về lãi suất, điều kiện, phí phạt hợp đồng…

Ngoài quảng cáo về mức lãi suất không đúng thực tế, khi ký kết hợp đồng tín dụng tiêu dùng, nhân viên thậm chí còn để trống mục lãi suất và điền sau đó. Rất nhiều người tiêu dùng cũng khiếu nại công ty tiêu dùng đã không cung cấp thông tin về thời hạn trả nợ, phương thức trả nợ hay quá hạn sẽ chịu phạt ra sao. Điều này luôn đẩy người tiêu dùng vào tình cảnh “bút sa gà chết”.

Chưa kể khi vay tiêu dùng, người vay còn phải khai cả thông tin người thân trong gia đình. Đến khi nợ quá hạn, công ty cho vay tiêu dùng thậm chí còn tìm đến người nhà để hăm doạ, nhắn tin đe doạ đòi nợ.

“Trong trường hợp chúng tôi nhận được khiếu nại có người phụ nữ mang bầu 4 tháng bị ép ký vào giấy cam kết trả nợ cho chồng do anh này mua điện thoại, không trả được nợ và đã bỏ trốn. Chị vợ này sau đó liên tục nhận được cuộc gọi từ số lạ, có ngày nhận được 17 cuộc gọi và 20 tin nhắn đe doạ từ 6h sáng cho tới tận 10h đêm”, ông Bách cho biết.

Dù vay với lãi suất cao “chót vót” nhưng khi khách hàng cần khiếu nại thì lại bị công ty cho vay tiêu dùng “đùn đẩy” trách nhiệm. Theo ông Bách, để gửi đơn khiếu nại cho công ty cho vay tiêu dùng thường khá khó khăn vì họ chỉ cho liên hệ với hệ thống chăm sóc khách hàng.

“Tổng đài, hotline liên tục báo bận, khi gọi tới thì nghe nhạc chờ, lời thoại hướng dẫn dài dòng, đùn đẩy từ Tổng đài chăm sóc khách hàng sang nhân viên tư vấn rồi ngược lại. Thời gian giải quyết khiếu nại rất dài, lên tới 30 ngày khiến người tiêu dùng cảm giác luôn bất an”, ông Bách nói thêm.

Chia sẻ về lãi suất cho vay tiêu dùng, TS. Đinh Thị Thanh Nhàn - Khoa Kinh tế luật (ĐH Thương mại Hà Nội) cho biết, theo quy định, trần lãi suất quy định là 20% nhưng đây chỉ là con số “trong mơ” đối với vay tiêu dùng. Trên thực tế, lãi suất thấp nhất vẫn là 25%/năm và cao thậm chí lên tới 80%/năm.

Bàn về giải pháp, theo ông Đặng Tiến Công (ĐH Thương mại Hà Nội): “Sai phạm diễn ra quá phổ biến như vậy là do quy định lãi suất trần không phù hợp với sản phẩm cho vay tiêu dùng. Do đó, cần có sự thay đổi quy định này để doanh nghiệp không tìm cách lách luật, cung cấp thông tin không đúng. Đồng thời, phải tăng cường kiểm soát rủi ro, yêu cầu đăng ký hợp đồng mẫu công khai…”.

Còn theo bà Phạm Quế Anh chuyên gia Tổ chức Hợp tác Quốc tế Đức cho rằng, các cơ quan bảo vệ người tiêu dùng nói chung hay chuyên ngành cần thanh tra, kiểm tra, bắt buộc các bên cho vay, bán hàng phải hoàn trả các khoản phí quá cao, vượt quá quy định. Đồng thời, yêu cầu dỡ bỏ các quảng cáo gây nhầm lẫn; phạt, công bố vi phạm công khai, bắt bồi thường thiệt hại hay thu hồi giấy phép kinh doanh của các tổ chức tín dụng vi phạm pháp luật.

“Tuy nhiên, dù pháp luật có hoàn thiện đến đâu, vấn đề vẫn là người tiêu dùng có nhận thức được quyền lợi của mình hay không? Có hành xử được như người tiêu dùng thông minh hay không?”, bà Quế Anh nhấn mạnh.

Phương Dung

Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 ▼400K 120,500 ▼400K
AVPL/SJC HCM 118,500 ▼400K 120,500 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 118,500 ▼400K 120,500 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,780 ▼50K 11,200 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,770 ▼50K 11,190 ▼50K
Cập nhật: 07/07/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
TPHCM - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Hà Nội - PNJ 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Hà Nội - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Miền Tây - PNJ 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Miền Tây - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.200 ▼600K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.200 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.400 ▼700K 115.900 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.280 ▼700K 115.780 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.570 ▼700K 115.070 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.340 ▼690K 114.840 ▼690K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.580 ▼520K 87.080 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.450 ▼410K 67.950 ▼410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.860 ▼300K 48.360 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.760 ▼650K 106.260 ▼650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.350 ▼430K 70.850 ▼430K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.990 ▼450K 75.490 ▼450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.460 ▼480K 78.960 ▼480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.110 ▼270K 43.610 ▼270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.900 ▼230K 38.400 ▼230K
Cập nhật: 07/07/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▼80K 11,640 ▼70K
Trang sức 99.9 11,180 ▼80K 11,630 ▼70K
NL 99.99 10,790 ▼60K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,790 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▼70K 11,700 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▼70K 11,700 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▼70K 11,700 ▼70K
Miếng SJC Thái Bình 11,850 ▼40K 12,050 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,850 ▼40K 12,050 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,850 ▼40K 12,050 ▼40K
Cập nhật: 07/07/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16490 16758 17333
CAD 18615 18892 19508
CHF 32210 32592 33227
CNY 0 3570 3690
EUR 30100 30374 31399
GBP 34783 35176 36109
HKD 0 3201 3403
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15400 15991
SGD 19931 20213 20739
THB 717 780 833
USD (1,2) 25892 0 0
USD (5,10,20) 25932 0 0
USD (50,100) 25961 25995 26335
Cập nhật: 07/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,970 25,970 26,330
USD(1-2-5) 24,931 - -
USD(10-20) 24,931 - -
GBP 35,152 35,247 36,133
HKD 3,272 3,282 3,381
CHF 32,493 32,594 33,409
JPY 176.99 177.31 184.82
THB 764.62 774.06 828.12
AUD 16,753 16,813 17,277
CAD 18,853 18,913 19,469
SGD 20,089 20,151 20,828
SEK - 2,686 2,779
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,050 4,189
NOK - 2,541 2,629
CNY - 3,597 3,695
RUB - - -
NZD 15,372 15,514 15,966
KRW 17.65 18.4 19.86
EUR 30,303 30,328 31,558
TWD 812.85 - 984.05
MYR 5,771.23 - 6,509.86
SAR - 6,855.85 7,215.59
KWD - 83,390 88,659
XAU - - -
Cập nhật: 07/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,980 25,980 26,320
EUR 30,170 30,291 31,420
GBP 35,002 35,143 36,137
HKD 3,266 3,279 3,384
CHF 32,311 32,441 33,373
JPY 176.53 177.24 184.60
AUD 16,700 16,767 17,308
SGD 20,129 20,210 20,762
THB 781 784 819
CAD 18,848 18,924 19,455
NZD 15,487 15,995
KRW 18.33 20.14
Cập nhật: 07/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25970 25970 26330
AUD 16660 16760 17328
CAD 18824 18924 19476
CHF 32483 32513 33403
CNY 0 3610.4 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30412 30512 31285
GBP 35099 35149 36262
HKD 0 3330 0
JPY 176.69 177.69 184.22
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.9 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15513 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20097 20227 20958
THB 0 747.5 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12050000
XBJ 10800000 10800000 12050000
Cập nhật: 07/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,970 26,020 26,290
USD20 25,970 26,020 26,290
USD1 25,970 26,020 26,290
AUD 16,746 16,896 17,960
EUR 30,464 30,614 31,784
CAD 18,790 18,890 20,198
SGD 20,183 20,333 20,802
JPY 177.56 179.06 183.64
GBP 35,229 35,379 36,156
XAU 11,819,000 11,819,000 12,121,000
CNY 0 3,495 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/07/2025 15:00