"Dẹp loạn" cho vay tiêu dùng

13:05 | 03/05/2023

66 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thị trường cho vay tiêu dùng hiện đang “hỗn loạn”, chúng ta cần một hành lang pháp lý riêng, tạo điều kiện cho công ty tài chính có môi trường hoạt động thông thoáng, an toàn và tuân thủ…

Đó là quan điểm của luật sư Nguyễn Trọng Hiệp – Giám đốc Công ty Luật HPVN trước tình trạng “loạn” cho vay tiêu dùng trong thời gian gần đây.

Dẹp loạn cho vay tiêu dùng
Cơ quan chức năng cần tăng cường kiểm tra giám sát hoạt động của các công ty tài chính, nhất là việc thu hồi nợ, bán nợ, thuê tư vấn dịch vụ pháp lý. Ảnh minh họa

Theo số liệu thống kê cho thấy, hiện nay có 16 công ty tài chính được Ngân hàng Nhà nước cấp phép hoạt động cho vay tiêu dùng. Đến hết năm 2022, tổng dư nợ 16 đơn vị này đạt trên 220.000 tỉ đồng, chiếm tỉ lệ 1,87% so với tổng dư nợ toàn nền kinh tế và 8,5% dư nợ cho vay tiêu dùng toàn hệ thống.

Tuy nhiên, bên cạnh các công ty tài chính được Ngân hàng Nhà nước cấp phép, còn có các công ty fintech, các công ty cho vay cầm đồ, các công ty lấy tên là công ty tài chính… cũng tham gia cho vay tiêu dùng song hoạt động theo Luật Dân sự, Luật Doanh nghiệp, không chịu sự chi phối bởi Luật Các tổ chức tín dụng và không phải tuân thủ các tỉ lệ an toàn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Một số đơn vị như vậy lợi dụng tên công ty tài chính mở rộng mạng lưới vào các địa bàn khó khăn, tiếp cận người dân cho vay vốn lãi suất rất cao dưới nhiều hình thức như: Cho vay nhanh, cho vay tiền mặt vào bất cứ thời điểm nào, chào lãi suất vay rất hấp dẫn nhưng cài cắm các chi phí khác rất cao…

Không những thế khi đòi nợ đã dùng mọi hành vi thủ đoạn manh động để ép người dân trả tiền. Hiện tượng này đã làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến hình ảnh, uy tín của các công ty tài chính, dẫn đến hoạt động cho vay gặp nhiều khó khăn.

Đáng chú ý, về hoạt động thu hồi nợ, nhiều ý kiến chuyên gia cho biết, gần đây xảy ra hiện tượng "rủ nhau" bùng nợ từ một bộ phận khách hàng sau những thông tin cơ quan điều tra khởi tố một số đối tượng đòi nợ "khủng bố", đòi nợ phản cảm nở rộ, gây những tác động xấu tới thị trường, ảnh hưởng lớn đến hoạt động thu nợ của các công ty tài chính. Việc khách hàng chậm trả nợ khiến cho các công ty tài chính tiêu dùng phải tăng chi phí cho hoạt động nhắc nợ, đòi nợ bao gồm vận hành, nhân lực và chi phí pháp lý.

Cũng theo các chuyên gia, do ảnh hưởng về hình ảnh và uy tín khi các công ty tài chính được Ngân hàng Nhà nước cấp phép đang bị đánh đồng và đối xử như các công ty không được cấp phép nêu trên dẫn tới nhiều doanh nghiệp đang gửi tiền tại công ty tài chính rút tiền, ảnh hưởng không nhỏ đến nguồn vốn cho vay.

Trao đổi với báo chí xung quanh vấn đề này, ông Phan Đức Hiếu - Ủy viên Thường trực Ủy ban Kinh tế của Quốc hội cho biết, đang có những góp ý cho Quốc hội về việc có nên hay không ban hành một khung pháp lý dành riêng cho hoạt động cho vay tiêu dùng khi không thể áp dụng Luật Các Tổ chức tín dụng cho các công ty tài chính và có nên gắn các quy định này tại Luật Các Tổ chức tín dụng sửa đổi.

Bày tỏ quan điểm về nội dung này, luật sư Nguyễn Đức Biên - Giám đốc Công ty Luật TNHH Đại La cho biết, có ý kiến đặt ra vấn đề tài chính tiêu dùng chính thống, trong đó có 16 công ty tài chính chính thống, do Ngân hàng Nhà nước cấp phép. Tuy nhiên vị luật sư này cũng cho rằng, hình thức tín dụng cầm đồ hiện nay cũng là chính thống bởi hoạt động theo sự cho phép của cơ quan Nhà nước.

“Vấn đề cần đặt ra là quy định về lãi suất, phí nên được quản lý như thế nào, hành lang pháp lý cho các mô hình đã tạo điều kiện hay chưa”, luật sư Nguyễn Đức Biên nói.

Ở một góc nhìn khác, luật sư Nguyễn Trọng Hiệp – Giám đốc Công ty Luật HPVN cho rằng, cần tiếp tục hoàn thiện hành lang pháp lý, xây dựng chính sách, cơ chế quản lý riêng theo đặc thù ngành đối với mảng tài chính tiêu dùng. Tạo điều kiện cho công ty tài chính có môi trường hoạt động thông thoáng, an toàn và tuân thủ để có thể phát triển mạnh mẽ hơn trong tương lai.

“Điều quan trọng là cơ quan chức năng cần tăng cường kiểm tra giám sát hoạt động của các công ty tài chính, nhất là việc thu hồi nợ, bán nợ, thuê tư vấn dịch vụ pháp lý”, luật sư Hiệp chia sẻ.

Nhộn nhịp kích cầu cho vay tiêu dùng cuối nămNhộn nhịp kích cầu cho vay tiêu dùng cuối năm
Ngân hàng rao bán nợ vay tiêu dùng, có món chỉ vài triệu đồngNgân hàng rao bán nợ vay tiêu dùng, có món chỉ vài triệu đồng
Tháo gỡ khó khăn cho khách hàng vay phục vụ nhu cầu đời sống, tiêu dùngTháo gỡ khó khăn cho khách hàng vay phục vụ nhu cầu đời sống, tiêu dùng

Theo DĐDN

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,000 85,000
AVPL/SJC HCM 83,000 85,000
AVPL/SJC ĐN 83,000 85,000
Nguyên liệu 9999 - HN 82,200 ▼400K 82,600 ▼300K
Nguyên liệu 999 - HN 82,100 ▼400K 82,500 ▼300K
AVPL/SJC Cần Thơ 83,000 85,000
Cập nhật: 09/10/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 82.300 ▼400K 83.300 ▼300K
TPHCM - SJC 83.000 85.000
Hà Nội - PNJ 82.300 ▼400K 83.300 ▼300K
Hà Nội - SJC 83.000 85.000
Đà Nẵng - PNJ 82.300 ▼400K 83.300 ▼300K
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.000
Miền Tây - PNJ 82.300 ▼400K 83.300 ▼300K
Miền Tây - SJC 83.000 85.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 82.300 ▼400K 83.300 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 82.300 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 82.300 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 82.200 ▼400K 83.000 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 82.120 ▼400K 82.920 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 81.270 ▼400K 82.270 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 75.630 ▼360K 76.130 ▼360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.000 ▼300K 62.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.190 ▼270K 56.590 ▼270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 52.700 ▼260K 54.100 ▼260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.380 ▼240K 50.780 ▼240K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.310 ▼230K 48.710 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.280 ▼160K 34.680 ▼160K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.880 ▼150K 31.280 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.140 ▼130K 27.540 ▼130K
Cập nhật: 09/10/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,160 ▼30K 8,330 ▼30K
Trang sức 99.9 8,150 ▼30K 8,320 ▼30K
NL 99.99 8,200 ▼30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 8,180 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,250 ▼30K 8,340 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,250 ▼30K 8,350 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,250 ▼30K 8,340 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 8,300 8,500
Miếng SJC Nghệ An 8,300 8,500
Miếng SJC Hà Nội 8,300 8,500
Cập nhật: 09/10/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,000
SJC 5c 83,000 85,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 81,800 ▼200K 83,100 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 81,800 ▼200K 83,200 ▼200K
Nữ Trang 99.99% 81,750 ▼200K 82,800 ▼200K
Nữ Trang 99% 79,980 ▼198K 81,980 ▼198K
Nữ Trang 68% 53,960 ▼136K 56,460 ▼136K
Nữ Trang 41.7% 32,181 ▼83K 34,681 ▼83K
Cập nhật: 09/10/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,309.00 16,473.73 17,002.82
CAD 17,731.07 17,910.17 18,485.39
CHF 28,247.25 28,532.58 29,448.97
CNY 3,429.92 3,464.57 3,575.84
DKK - 3,588.72 3,726.27
EUR 26,565.97 26,834.31 28,023.60
GBP 31,698.08 32,018.27 33,046.60
HKD 3,113.64 3,145.09 3,246.10
INR - 295.28 307.10
JPY 161.97 163.60 171.39
KRW 16.04 17.82 19.33
KWD - 80,965.52 84,205.36
MYR - 5,736.10 5,861.41
NOK - 2,272.05 2,368.60
RUB - 244.38 270.54
SAR - 6,599.22 6,863.29
SEK - 2,356.60 2,456.74
SGD 18,574.37 18,761.99 19,364.57
THB 654.76 727.51 755.39
USD 24,635.00 24,665.00 25,025.00
Cập nhật: 09/10/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,660.00 24,670.00 25,010.00
EUR 26,723.00 26,830.00 27,950.00
GBP 31,920.00 32,048.00 33,039.00
HKD 3,130.00 3,143.00 3,248.00
CHF 28,411.00 28,525.00 29,422.00
JPY 163.56 164.22 171.74
AUD 16,430.00 16,496.00 17,006.00
SGD 18,705.00 18,780.00 19,334.00
THB 722.00 725.00 757.00
CAD 17,852.00 17,924.00 18,466.00
NZD 14,986.00 15,492.00
KRW 17.76 19.60
Cập nhật: 09/10/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24660 24660 25020
AUD 16380 16480 17042
CAD 17816 17916 18473
CHF 28578 28608 29412
CNY 0 3479.9 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3644 0
EUR 26790 26890 27762
GBP 32006 32056 33168
HKD 0 3180 0
JPY 164.16 164.66 171.22
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.0501 0
MYR 0 6104 0
NOK 0 2325 0
NZD 0 14905 0
PHP 0 420 0
SEK 0 2395 0
SGD 18665 18795 19516
THB 0 687.8 0
TWD 0 768 0
XAU 8300000 8300000 8500000
XBJ 7700000 7700000 8100000
Cập nhật: 09/10/2024 20:00