Ngân hàng rao bán nợ vay tiêu dùng, có món chỉ vài triệu đồng

12:36 | 19/05/2021

1,118 lượt xem
|
Để thu hồi nợ, VietinBank đã rao bán các khoản nợ vay tiêu dùng phục vụ đời sống, không có tài sản đảm bảo và giá trị khá nhỏ, thậm chí chỉ vài triệu đồng mỗi món.

Dồn dập rao bán nợ cho vay tiêu dùng

VietinBank vừa thông báo bán các khoản nợ vay tiêu dùng để thu hồi nợ. Theo đó, ngân hàng này rao bán 9 khoản nợ tiêu dùng phục vụ đời sống của các cá nhân; dư nợ cả gốc, phí và lãi mỗi khoản dao động từ gần 1,5 triệu đồng đến hơn 16 triệu đồng. Các khoản nợ đều không có tài sản bảo đảm. Tổng dư nợ cũng như giá khởi điểm của lô nợ là hơn 75,5 triệu đồng.

Số nợ này đã được trả bớt phần nào do ngay trước đó một tuần, tổng dư nợ và giá khởi điểm của số nợ này là hơn 83,1 triệu đồng.

Ngân hàng rao bán nợ vay tiêu dùng, có món chỉ vài triệu đồng - 1

VietinBank cho biết sẽ bán từng khoản nợ, một số khoản nợ hoặc tất cả cùng lúc. Ngân hàng sẽ lựa chọn người mua trả giá cao nhất và ít nhất bằng giá khởi điểm từng khoản nợ.

Trước đó, ngân hàng này cũng rao bán khoản nợ vay tiêu dùng không tài sản bảo đảm của 15 cá nhân khác với tổng dư nợ lên tới hơn 166 triệu đồng. Khoản nợ cao nhất lên tới hơn 44,3 triệu đồng.

Bên cạnh đó, ngân hàng cũng đang chào bán nhiều khoản nợ có tài sản đảm bảo.

Chẳng hạn, ngân hàng đang rao bán khoản nợ hơn 27 tỷ đồng của Công ty cổ phần Đầu tư kinh tế Hồng Hà tính đến ngày 14/5. Tài sản đảm bảo của khoản nợ là toàn bộ nhà máy sản xuất gạch Hoàng Văn Thụ (gồm máy móc thiết bị sản xuất gạch và công trình xây dựng) tại thôn Văn Sơn, xã Hoàng Văn Thụ, huyện Chương Mỹ, Hà Nội.

Hay một khoản nợ khác giá trị hơn 11,3 tỷ đồng cũng được ngân hàng rao bán thuộc về Công ty TNHH Thương mại Nguyễn Cao tại VietinBank Bắc Hưng Yên. Tài sản đảm bảo là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất của ông Nguyễn Cao Khánh và bà Trần Thị Thanh Loan tại thửa đất số 108, tờ bản đồ số 11, địa chỉ tại Đào Du, Phùng Chí Kiên, Mỹ Hào, Hưng Yên, có tổng diện tích 360m2 (trong đó đất ở tại nông thôn là 355m2, đất trồng cây lâu năm khác là 5m2).

Cuối tháng 3, nợ xấu của ngân hàng này là 0,88%, là một trong 6 ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu dưới 1%. Ngân hàng này cũng đã tất toán xong toàn bộ nợ xấu bán VAMC. Nợ xấu của ngân hàng cũng giảm đáng kể trong năm 2020.

Cho vay tiêu dùng tăng cao là mối lo ngại lớn với ngân hàng

Trong một báo cáo vừa công bố, dựa vào phân tích báo cáo tài chính của 4 ngân hàng quốc doanh là Vietcombank, BIDV, VietinBank và Agribank, các chuyên gia của HSBC chỉ ra rằng sự gia tăng mạnh mẽ của cho vay tiêu dùng cùng với nợ hộ gia đình tăng cao đang là một mối lo ngại lớn đối với hệ thống ngân hàng.

Tỷ lệ dư nợ của nhóm khách hàng hộ gia đình tại 4 ngân hàng trên đã tăng từ 28% năm 2013, lên tới 46% trong năm 2020. Trong khi trước đó, tỷ lệ dư nợ lớn nhất luôn thuộc về nhóm công ty cổ phần và trách nhiệm hữu hạn. Tỷ lệ dư nợ tăng cao của nhóm hộ gia đình đã làm gia tăng tương ứng quy mô nợ của nhóm này so với quy mô GDP, từ mức 25% lên 61%.

Mặc dù tăng trưởng nợ hộ gia đình giảm đáng kể vào năm 2020 nhưng mức độ vẫn còn cao. Tính theo lực lượng lao động, cho vay tiêu dùng thậm chí đã tăng vọt từ 41% thu nhập năm 2013 lên hơn 100% năm 2020. Tuy nhiên, các nhà phân tích của HSBC lưu ý hạn chế của ước tính này là số liệu nợ hộ gia đình bao gồm khá rộng, trong đó có vốn vay sử dụng vào mục đích kinh doanh.

Dựa trên tham vấn mới nhất của Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF), có hơn 50% nợ hộ gia đình là nợ của doanh nghiệp cá nhân vào năm 2019. Nếu ước tính tương tự vào năm 2020, cho vay tiêu dùng sẽ chiếm khoảng 50% thu nhập trên một lực lượng lao động, vẫn là một tỷ lệ cao đối với một thị trường mới nổi như Việt Nam.

Đòn bẩy tiêu dùng nâng cao có thể kéo giảm chi tiêu của người tiêu dùng trong tương lai, đặc biệt là khi các điều kiện thị trường lao động đã bị ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch, báo cáo cho biết.

Theo Dân trí

Agribank tiếp sức dòng vốn cho phát triển kinh tế Thủ đôAgribank tiếp sức dòng vốn cho phát triển kinh tế Thủ đô
VietinBank là “Ngân hàng cung ứng sản phẩm phái sinh tài chính tốt nhất năm 2020 tại Việt Nam”VietinBank là “Ngân hàng cung ứng sản phẩm phái sinh tài chính tốt nhất năm 2020 tại Việt Nam”
Xứng đáng với niềm tin, trọng trách mà Đảng, Nhà nước và nhân dân giao phóXứng đáng với niềm tin, trọng trách mà Đảng, Nhà nước và nhân dân giao phó
Nhân viên ngân hàng nào thu nhập Nhân viên ngân hàng nào thu nhập "khủng" nhất Việt Nam?

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 151,700
Hà Nội - PNJ 148,700 151,700
Đà Nẵng - PNJ 148,700 151,700
Miền Tây - PNJ 148,700 151,700
Tây Nguyên - PNJ 148,700 151,700
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 151,700
Cập nhật: 26/11/2025 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 15,290
Miếng SJC Nghệ An 15,090 15,290
Miếng SJC Thái Bình 15,090 15,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 15,250
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
Trang sức 99.9 14,540 15,140
Trang sức 99.99 14,550 15,150
Cập nhật: 26/11/2025 07:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 15,292
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 15,293
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,505
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,506
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 1,495
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 14,802
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 112,286
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 10,182
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 91,354
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 87,317
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 62,498
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cập nhật: 26/11/2025 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16499 16767 17345
CAD 18147 18423 19038
CHF 31918 32299 32941
CNY 0 3470 3830
EUR 29777 30049 31077
GBP 33826 34215 35141
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14471 15058
SGD 19703 19984 20508
THB 731 794 848
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 26/11/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 26/11/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 26/11/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26079 26079 26403
AUD 16682 16782 17705
CAD 18331 18431 19444
CHF 32176 32206 33792
CNY 0 3685.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29965 29995 31718
GBP 34129 34179 35940
HKD 0 3390 0
JPY 165.27 165.77 176.29
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14583 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19867 19997 20725
THB 0 760.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 26/11/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 07:45