Kỳ vọng tăng trưởng kinh tế khả quan

08:59 | 27/07/2022

262 lượt xem
|
(PetroTimes) - Trong bối cảnh chưa thuận lợi, không ít chuyên gia kinh tế vẫn kỳ vọng sự phục hồi kinh tế của Việt Nam có thể sẽ diễn ra mạnh mẽ trong nửa cuối năm 2022, nhất là khi Việt Nam đã mở cửa du lịch trở lại sau 2 năm đóng cửa.
Kỳ vọng tăng trưởng kinh tế khả quan
Các lĩnh vực như xuất khẩu, đầu tư, tiêu dùng có tín hiệu tích cực

Mới đây, Ngân hàng Standard Chartered tiếp tục duy trì dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2022 ở mức 6,7% và năm 2023 ở mức 7%.

Ông Tim Leelahaphan, chuyên gia kinh tế phụ trách Thái Lan và Việt Nam của Standard Chartered cho biết: Quá trình phục hồi kinh tế của Việt Nam đã cho thấy những tín hiệu lan tỏa, các chỉ số kinh tế vĩ mô tiếp tục phục hồi trong tháng 6-2022. Sự phục hồi có thể sẽ diễn ra mạnh mẽ trong nửa cuối năm 2022, nhất là khi Việt Nam đã mở cửa du lịch trở lại sau 2 năm đóng cửa. Tuy nhiên, giá dầu thế giới gia tăng cũng có thể gây ra những tác động tiêu cực cho nền kinh tế Việt Nam.

Nhóm nghiên cứu của Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (CIEM) vừa đưa ra 2 kịch bản cho tăng trưởng kinh tế năm 2022. Trong kịch bản cơ bản, lạm phát bình quân vẫn ở mức mục tiêu 4%, tăng trưởng xuất khẩu 15,8% và thặng dư thương mại 1,2 tỉ USD. Với kịch bản cao, tăng trưởng năm 2022 dự báo gần sát với mức 7% của Chính phủ đặt ra.

Các chuyên gia CIEM cũng nhắc đến những yếu tố tác động đến triển vọng kinh tế Việt Nam những tháng cuối năm. Đây cũng là các khuyến nghị chính sách để bảo đảm tính khả thi của kịch bản cao. Đó là khả năng kiểm soát sự lây lan của các biến thể Covid-19 và các dịch bệnh mới; tiến độ thực hiện chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; duy trì ổn định kinh tế vĩ mô vẫn là nền tảng quan trọng giúp ổn định tâm lý thị trường và neo kỳ vọng lạm phát.

Cùng với đó, khả năng đa dạng hóa các thị trường xuất khẩu gắn với tận dụng các cơ hội từ các hiệp định thương mại tự do và xử lý các rủi ro gắn với với đối đầu thương mại - công nghệ giữa các siêu cường, xu hướng giảm giá của các đồng tiền ở khu vực so với USD... cũng là yếu tố quan trọng được các chuyên gia nghiên cứu lưu tâm.

Kỳ vọng tăng trưởng kinh tế khả quan
6 tháng đầu năm 2022, công nghiệp Việt Nam tăng trưởng ở mức tốt, đặc biệt khu vực dịch vụ có sự phục hồi ấn tượng

TS Cấn Văn Lực - chuyên gia kinh tế trưởng BIDV - cho rằng: Dù còn nhiều rủi ro, bất định gia tăng, nhưng với sự phục hồi tích cực nửa đầu năm 2022, tăng trưởng GDP cả năm 2022 quanh mức 7% là khả thi. Các điểm tích cực của nền kinh tế có thể thấy từ cả cung và cầu.

“Về phía cung, khu vực nông nghiệp vẫn có nhịp tăng trưởng bình thường; công nghiệp tăng trưởng ở mức tốt. Đặc biệt, khu vực dịch vụ có sự phục hồi ấn tượng. Trong khi đó, về phía cầu, các lĩnh vực như xuất khẩu, đầu tư, tiêu dùng đều có tín hiệu tích cực”, TS Cấn Văn Lực cho biết.

Tuy nhiên theo TS Cấn Văn Lực, cùng với các rủi ro, bất định từ bên ngoài, thách thức ở trong nước cũng không ít. Đó là hoạt động xuất khẩu có thể lâm vào khó khăn nếu đà phục hồi của kinh tế và thương mại toàn cầu chậm lại; áp lực nợ công, thâm hụt ngân sách, nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ tăng lên (nhưng vẫn trong tầm kiểm soát); giải ngân đầu tư công chậm; doanh nghiệp, người lao động còn gặp nhiều khó khăn; nợ xấu tiềm ẩn tăng; dư địa tăng trưởng tín dụng từ giờ tới cuối năm eo hẹp hơn…

PGS.TS Đinh Trọng Thịnh dự báo: Từ nay tới cuối năm, nếu giá dầu và nguồn cung nguyên vật liệu như hiện nay, lãi suất của các nền kinh tế lớn tăng không quá cao và các doanh nghiệp Việt Nam tận dụng được cơ hội từ các hiệp định thương mại tự do, kinh tế Việt Nam vẫn có thể tăng trưởng ở mức 7,0-7,5%. Trường hợp giá dầu thô hạ xuống thấp hơn, các gói hỗ trợ hồi phục và tăng trưởng kinh tế phát huy tốt tác dụng thì tăng trưởng năm 2022 đạt mức 7,8-8,4%.

Để có thể giữ lạm phát ở mức dưới 4% như chỉ tiêu của Quốc hội, ông Đinh Trọng Thịnh cho rằng, cần đẩy mạnh phòng ngừa biến chủng mới của dịch Covid-19. Đây là tiền đề tốt cho ổn định sản xuất, ổn định thị trường, bình ổn giá cả hàng hóa. Đồng thời, Chính phủ phải tiếp tục giữ ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn, tạo nền tảng cho phục hồi và phát triển bền vững của nền kinh tế.

“Tăng trưởng kinh tế sẽ là nhân tố hỗ trợ đắc lực cho việc giữ ổn định nền kinh tế, giúp tránh được tâm lý hoài nghi của các doanh nghiệp và các tầng lớp dân cư, tránh tình trạng lạm phát do tâm lý”, ông Đinh Trọng Thịnh nhận xét.

Theo ông Đinh Trọng Thịnh, thời gian tới, Việt Nam cần thường xuyên kiểm tra, giám sát việc cung tiền, mở rộng tín dụng và điều hành linh hoạt lãi suất, tỷ giá để giảm sức ép lạm phát trong các tháng cuối năm; cần tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động giá cả, thị trường, tránh tình trạng “té nước theo mưa”, bảo đảm ổn định mặt bằng giá cả hàng hóa, dịch vụ. Đặc biệt, cần có sự theo dõi chặt chẽ của Chính phủ, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước về sự biến động trên thị trường bất động sản và thị trường chứng khoán, tránh các tình huống có thể ảnh hưởng xấu đến thị trường tài chính tiền tệ và lạm phát.

“Kiểm tra chặt chẽ các yếu tố hình thành giá đối với các mặt hàng bình ổn giá, mặt hàng thuộc danh mục kê khai giá, các hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá, tránh việc điều chỉnh giá, tăng giá bất hợp lý. Với những mặt hàng có lộ trình tăng giá, cần xác định rõ mức độ, thời điểm thực hiện, tránh trùng các thời điểm có thể gây biến động lớn đến mặt bằng giá cả của nền kinh tế”, PGS.TS Đinh Trọng Thịnh kiến nghị.

Từ nay tới cuối năm, nếu giá dầu và nguồn cung nguyên vật liệu như hiện nay, lãi suất của các nền kinh tế lớn tăng không quá cao và các doanh nghiệp Việt Nam tận dụng được cơ hội từ các hiệp định thương mại tự do, kinh tế Việt Nam có thể tăng trưởng ở mức 7,0-7,5%.

Minh Phương

Cứu vãn kinh tế, Trung Quốc yêu cầu tăng tốc các dự án hạ tầng
ADB giữ nguyên dự báo tăng trưởng của Việt Nam ở mức 6,5%
Trung Quốc tăng trưởng kinh tế chậm nhất từ khi có Covid-19
Nhiều tổ chức quốc tế lạc quan về kinh tế Việt Nam, dự báo GDP tăng 6,9-7%

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 151,700
Hà Nội - PNJ 148,700 151,700
Đà Nẵng - PNJ 148,700 151,700
Miền Tây - PNJ 148,700 151,700
Tây Nguyên - PNJ 148,700 151,700
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 151,700
Cập nhật: 26/11/2025 08:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 15,290
Miếng SJC Nghệ An 15,090 15,290
Miếng SJC Thái Bình 15,090 15,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 15,250
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
Trang sức 99.9 14,540 15,140
Trang sức 99.99 14,550 15,150
Cập nhật: 26/11/2025 08:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 15,292
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 15,293
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,505
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,506
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 1,495
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 14,802
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 112,286
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 10,182
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 91,354
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 87,317
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 62,498
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cập nhật: 26/11/2025 08:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16486 16754 17332
CAD 18161 18437 19053
CHF 32034 32416 33063
CNY 0 3470 3830
EUR 29882 30155 31183
GBP 33965 34355 35281
HKD 0 3260 3462
JPY 162 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14473 15061
SGD 19725 20006 20528
THB 732 795 849
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 26/11/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 26/11/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 26/11/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26175 26175 26403
AUD 16735 16835 17760
CAD 18359 18459 19474
CHF 32248 32278 33873
CNY 0 3687.1 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30057 30087 31815
GBP 34221 34271 36037
HKD 0 3390 0
JPY 165.33 165.83 176.35
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14712 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19878 20008 20736
THB 0 761.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 26/11/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 08:45