ADB giữ nguyên dự báo tăng trưởng của Việt Nam ở mức 6,5%

13:06 | 21/07/2022

424 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) đã hạ dự báo tăng trưởng kinh tế cho khu vực châu Á đang phát triển và Thái Bình Dương xuống còn 4,6% trong năm nay, trong khi giữ nguyên dự báo cho Việt Nam ở mức 6,5%.
ADB giữ nguyên dự báo tăng trưởng của Việt Nam ở mức 6,5%
Ảnh minh họa

Trong bản bổ sung Báo cáo triển vọng phát triển châu Á (ADO) 2022 được công bố ngày 21/7 của ADB, châu Á đang phát triển và Thái Bình Dương đang tiếp tục phục hồi sau đại dịch COVID-19. Nhiều quốc gia đang nới lỏng chính sách hạn chế đi lại nhằm gia tăng các hoạt động kinh tế. Tuy nhiên, sự tăng trưởng chậm lại ở Trung Quốc - nền kinh tế được coi là lớn nhất khu vực, do sự gián đoạn bởi lệnh phong tỏa mới do COVID-19, cũng như nhu cầu toàn cầu suy yếu, khiến ADB buộc phải hạ mức dự báo tăng trưởng kinh tế của toàn khu vực này.

Cụ thể, ADB đã hạ dự báo tăng trưởng kinh tế cho khu vực châu Á đang phát triển và Thái Bình Dương xuống còn 4,6% trong năm nay do mức tăng trưởng chậm hơn của Trung Quốc, việc thắt chặt chính sách tiền tệ mạnh mẽ hơn ở các nền kinh tế phát triển và do hậu quả từ căng thẳng Nga - Ukraine.

Triển vọng này thấp hơn so với mức dự báo 5,2% của ADB vào hồi tháng 4 năm nay. Ngân hàng này cũng nâng dự báo tỷ lệ lạm phát trong khu vực giữa bối cảnh giá lương thực và nhiên liệu đang tăng ngày một cao hơn.

Nền kinh tế của Trung Quốc được dự báo tăng trưởng 4% trong năm nay, so với mức 5% theo dự báo trước đây. ADB cũng hạ thấp triển vọng tăng trưởng của Ấn Độ, từ 7,5% xuống còn 7,2% trong bối cảnh lạm phát cao hơn dự kiến và thắt chặt tiền tệ.

Với Việt Nam, ADB giữ nguyên dự báo tăng trưởng ở mức 6,5% trong năm 2022 và 6,7% trong năm 2023, như được công bố trong ADO tháng 4/2022.

Theo các chuyên gia của ADB, nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng nhờ thúc đẩy thương mại mở rộng, sự phục hồi nhanh hơn dự kiến của lĩnh vực sản xuất chế tạo, đi lại trong nước và giải ngân vốn đầu tư công.

Việt Nam cũng phải đối phó với yếu tố lạm phát do giá cả hàng hóa toàn cầu tăng cao, đặc biệt là giá dầu thế giới. Tuy nhiên, nguồn cung lương thực dồi dào trong nước sẽ giúp giảm lạm phát trong năm 2022. Do vậy, dự báo lạm phát là không thay đổi so với dự báo của ADB hồi tháng 4, ở mức 3,8% cho năm 2022 và 4,0% cho năm 2023.

Theo Chuyên gia Kinh tế trưởng của ADB, ông Albert Park, trên toàn khu vực châu Á thấy rõ tác động của đại dịch đối với các nền kinh tế đã có sự giảm sút. Nhưng, để đạt được trạng thái phục hồi hoàn toàn và bền vững cũng đòi hỏi thời gian dài. Do sự tăng trưởng trì trệ của Trung Quốc cùng với căng thẳng Nga - Ukraine đã làm gia tăng áp lực lạm phát ở nhiều quốc gia, khiến các ngân hàng trung ương trên khắp thế giới phải tăng lãi suất, từ đó kìm hãm tăng trưởng.

ADB: 134 triệu USD cho mục tiêu phát thải thấp, chống biến đổi khí hậu ở Đông Nam Á

ADB: 134 triệu USD cho mục tiêu phát thải thấp, chống biến đổi khí hậu ở Đông Nam Á

Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) và Chính phủ Vương quốc Anh (Anh) đã ký kết biên bản ghi nhớ để xây dựng quỹ tín thác trị giá 107 triệu bảng Anh (khoảng 134 triệu USD) nhằm hỗ trợ những nỗ lực của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) trong việc mở rộng quy mô tài chính xanh và chuyển sang phát triển phát thải thấp, chống chịu với khí hậu.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 96,500 ▼600K 99,500 ▼600K
AVPL/SJC HCM 96,500 ▼600K 99,500 ▼600K
AVPL/SJC ĐN 96,500 ▼600K 99,500 ▼600K
Nguyên liệu 9999 - HN 96,300 ▼200K 98,600 ▼600K
Nguyên liệu 999 - HN 96,200 ▼200K 98,500 ▼600K
Cập nhật: 08/04/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 96.700 ▼800K 99.500 ▼600K
TPHCM - SJC 96.500 ▼600K 99.500 ▼600K
Hà Nội - PNJ 96.700 ▼800K 99.500 ▼600K
Hà Nội - SJC 96.500 ▼600K 99.500 ▼600K
Đà Nẵng - PNJ 96.700 ▼800K 99.500 ▼600K
Đà Nẵng - SJC 96.500 ▼600K 99.500 ▼600K
Miền Tây - PNJ 96.700 ▼800K 99.500 ▼600K
Miền Tây - SJC 96.500 ▼600K 99.500 ▼600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 96.700 ▼800K 99.500 ▼600K
Giá vàng nữ trang - SJC 96.500 ▼600K 99.500 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 96.700 ▼800K
Giá vàng nữ trang - SJC 96.500 ▼600K 99.500 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 96.700 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 96.700 ▼800K 99.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 96.700 ▼700K 99.500 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 96.700 ▼100K 99.200 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 96.600 99.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 96.010 ▲6810K 98.510 ▲6810K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 95.810 ▲23160K 98.310 ▲23160K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 72.050 ▲6400K 74.550 ▲6400K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 55.680 ▼6970K 58.180 ▼6970K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 38.920 ▼19730K 41.420 ▼19730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 88.470 ▲32320K 90.970 ▲32320K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 58.160 ▲18910K 60.660 ▲18910K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 62.130 ▲26980K 64.630 ▲26980K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 65.110 ▲34460K 67.610 ▲34460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.850 ▲34850K 37.350 ▲37350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.390 ▲30390K 32.890 ▲32890K
Cập nhật: 08/04/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 9,600 ▼30K 9,970 ▼60K
Trang sức 99.9 9,590 ▼30K 9,960 ▼60K
NL 99.99 9,600 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,600 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 9,730 ▼30K 9,980 ▼60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 9,730 ▼30K 9,980 ▼60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 9,730 ▼30K 9,980 ▼60K
Miếng SJC Thái Bình 9,660 ▼50K 9,950 ▼60K
Miếng SJC Nghệ An 9,660 ▼50K 9,950 ▼60K
Miếng SJC Hà Nội 9,660 ▼50K 9,950 ▼60K
Cập nhật: 08/04/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15094 15357 15943
CAD 17774 18048 18668
CHF 29624 29996 30652
CNY 0 3358 3600
EUR 27825 28090 29130
GBP 32352 32735 33689
HKD 0 3206 3409
JPY 169 173 179
KRW 0 0 19
NZD 0 14140 14735
SGD 18687 18964 19496
THB 666 729 782
USD (1,2) 25670 0 0
USD (5,10,20) 25708 0 0
USD (50,100) 25736 25770 26120
Cập nhật: 08/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 32,734 32,809 33,683
HKD 3,282 3,289 3,388
CHF 29,864 29,894 30,730
JPY 172.35 172.62 180.32
THB 690.57 724.93 775.38
AUD 15,434 15,457 15,879
CAD 18,076 18,101 18,593
SGD 18,877 18,955 19,556
SEK - 2,551 2,640
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,746 3,875
NOK - 2,340 2,425
CNY - 3,500 3,595
RUB - - -
NZD 14,191 14,280 14,695
KRW 15.48 17.1 18.37
EUR 27,984 28,028 29,227
TWD 711.08 - 860.85
MYR 5,402.07 - 6,096.45
SAR - 6,791.9 7,150.23
KWD - 81,983 87,173
XAU - - 99,500
Cập nhật: 08/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,720 25,730 26,070
EUR 27,832 27,944 29,069
GBP 32,483 32,613 33,576
HKD 3,267 3,280 3,388
CHF 29,646 29,765 30,669
JPY 171.34 172.03 179.33
AUD 15,266 15,327 15,843
SGD 18,840 18,916 19,452
THB 729 732 764
CAD 17,932 18,004 18,527
NZD 14,180 14,680
KRW 16.86 18.57
Cập nhật: 08/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25780 25780 26140
AUD 15304 15404 15972
CAD 17970 18070 18622
CHF 29888 29918 30809
CNY 0 3505.6 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 28026 28126 28998
GBP 32682 32732 33850
HKD 0 3320 0
JPY 173.19 173.69 180.22
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 14288 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 18857 18987 19718
THB 0 696.8 0
TWD 0 770 0
XAU 9700000 9700000 10000000
XBJ 8800000 8800000 10000000
Cập nhật: 08/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 15,303 15,453 16,525
EUR 28,135 28,285 29,465
CAD 17,888 17,988 19,310
SGD 18,908 19,058 19,534
JPY 172.88 174.38 179.02
GBP 32,738 32,888 33,982
XAU 9,648,000 0 9,952,000
CNY 0 3,387 0
THB 0 730 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/04/2025 10:00