Cứu vãn kinh tế, Trung Quốc yêu cầu tăng tốc các dự án hạ tầng

05:27 | 24/07/2022

261 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chính phủ Trung Quốc vừa yêu cầu tăng tốc xây dựng các dự án hạ tầng trong quý này vì đây là lĩnh vực quan trọng cho phục hồi kinh tế của nước này.

Một cuộc họp của Hội đồng Nhà nước do Thủ tướng Trung Quốc Lý Khắc Cường chủ trì diễn ra mới đây đã yêu cầu các địa phương đảm bảo việc xây dựng và chuỗi cung ứng không bị gián đoạn, tạo thêm nhiều cơ hội việc làm hơn cho người lao động nhập cư.

Chính phủ Trung Quốc cũng cam kết sẽ ưu tiên ổn định việc làm và lạm phát đồng thời đẩy mạnh các nỗ lực củng cố nền kinh tế.

Cứu vãn kinh tế, Trung Quốc yêu cầu tăng tốc các dự án hạ tầng - 1
Chính phủ Trung Quốc vừa yêu cầu tăng tốc xây dựng các dự án hạ tầng để thúc đẩy kinh tế tăng trưởng (Ảnh: Shutterstock).

Tăng trưởng kinh tế Trung Quốc đã chậm lại đáng kể từ quý II vừa qua, khi chỉ tăng 0,4% so với mức tăng 4,8% trong quý I. Nguyên nhân được cho là do hàng chục thành phố của nước này phải áp các biện pháp phong tỏa để ngăn chặn sự bùng phát của dịch Covid-19.

Mặc dù nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới đã sớm có những dấu hiệu hồi phục trong tháng 6, nhiều nhà kinh tế vẫn cho rằng nhiều khả năng nước này sẽ bỏ lỡ mục tiêu tăng trưởng 5,5% trong năm nay.

Cùng với việc thúc đẩy các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng để tạo việc làm, Hội đồng Nhà nước Trung Quốc cũng cam kết hỗ trợ phát triển lành mạnh các nền tảng internet. Chính phủ Trung Quốc cũng khẳng định sẽ đáp ứng nhu cầu của người mua nhà lần đầu cũng như nhu cầu chính đáng của những người muốn cải thiện điều kiện về nhà ở.

Theo Hội đồng Nhà nước Trung Quốc, các ngân hàng chính sách vẫn còn room cho các gói kích thích xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm thúc đẩy đầu tư. Các nhà chức trách cũng sẽ thiết lập cơ chế để phê duyệt một cách hiệu quả các dự án để có thể sớm xây dựng.

Hồi đầu tháng này, Trung Quốc đã công bố gói kích thích để hỗ trợ các dự án cơ sở hạ tầng trị giá 300 tỷ nhân dân tệ (tương đương 45 tỷ USD). Số tiền này sẽ được sử dụng để bơm vốn cho các dự án hạ tầng lớn.

Các dự án cơ sở hạ tầng được Trung Quốc coi là yếu tố chính quyết định đến tăng trưởng của nền kinh tế nước này trong 6 tháng cuối năm khi các trụ cột khác như bất động sản và tiêu dùng đang suy yếu.

Theo Dân trí

Báo Hàn Quốc giận dữ trước lối đá thô bạo của cầu thủ Trung Quốc
Bộ Công Thương: Áp thuế chống bán phá giá sản phẩm plastic tới 23,71%
Trung Quốc tăng trưởng kinh tế chậm nhất từ khi có Covid-19
Mỹ và Trung Quốc đứng đầu về phát thải khí nhà kính

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
TPHCM - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼300K 115.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼300K 115.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼300K 114.380 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼300K 114.150 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼230K 86.550 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼180K 67.540 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼130K 48.070 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼280K 105.620 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼190K 70.420 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼200K 75.030 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼200K 78.490 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼110K 43.350 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼100K 38.170 ▼100K
Cập nhật: 28/06/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼30K 11,590 ▼30K
Trang sức 99.9 11,130 ▼30K 11,580 ▼30K
NL 99.99 10,820 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/06/2025 23:00