Nhiều tổ chức quốc tế lạc quan về kinh tế Việt Nam, dự báo GDP tăng 6,9-7%

07:01 | 08/07/2022

2,064 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Một loạt định chế tài chính lớn cùng nâng dự báo tăng trưởng GDP của Việt Nam sau kết quả tích cực 6 tháng đầu năm.

Trong báo cáo cập nhật mới nhất về kinh tế vĩ mô Việt Nam do Ngân hàng HSBC vừa công bố, định chế tài chính này thông báo tăng mức dự báo tăng trưởng GDP của Việt Nam năm nay từ 6,6% lên 6,9%, có khả năng đứng đầu toàn khu vực ASEAN.

Khối nghiên cứu của HSBC đánh giá mức tăng trưởng 7,7% của Việt Nam trong quý II so với cùng kỳ 2021 là ngoạn mục, vượt xa con số dự báo 5,9% của các tổ chức nghiên cứu đưa ra trước đó. Ngoài ngành dịch vụ hồi phục ấn tượng sau giai đoạn chịu ảnh hưởng nặng nề do dịch bệnh, ngành sản xuất cũng giữ đà tăng trưởng, kim ngạch xuất khẩu đạt đỉnh lịch sử.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa dịch vụ quý II cũng tăng mạnh 17% so với cùng kỳ, dấu hiệu cho thấy sức mua đã phục hồi trở lại. HSBC đánh giá một nguyên nhân quan trọng là tỷ lệ thất nghiệp tiếp tục giảm, trong khi số lượng việc làm đã tăng về mức trước đại dịch.

Tuy nhiên, nhóm nghiên cứu của HSBC lưu ý ảnh hưởng từ giá năng lượng lên nền kinh tế Việt Nam ngày càng rõ hơn. Giá xăng tăng có thể khiến túi tiền của người dân vơi đi, giảm tốc độ phục hồi sức mua. Giá xăng dầu cao vẫn là nguyên nhân chính đẩy lạm phát tăng. Ngoài ra, chỉ số giá lương thực bao gồm nhiều mặt hàng thịt, trứng và rau củ đều tăng. Với việc giá dầu thế giới tiếp tục tăng, HSBC dự báo áp lực lạm phát trong nước sẽ còn mạnh lên. Lạm phát trong nước có thể vượt mức 4% kể từ quý IV năm nay đến quý II/2023.

Tương tự HSBC, khối nghiên cứu của ngân hàng UOB cũng tăng mức dự báo tăng trưởng GDP của Việt Nam năm nay từ 6,5% lên 7% sau kết quả ấn tượng trên quý II và dựa trên dữ liệu lịch sử cho thấy kết quả tăng trưởng 6 tháng cuối năm thường khá tích cực. Tổ chức này giả định nền kinh tế không chịu thêm sự gián đoạn nào do Covid-19, tăng trưởng GDP 6 tháng cuối năm của Việt Nam vào khoảng 7,6-7,8%.

Nhiều tổ chức quốc tế lạc quan về kinh tế Việt Nam, dự báo GDP tăng 6,9-7% - 1
Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam tiếp tục tăng trưởng tốt (Ảnh: Hải Long).

Một số thách thức hiện hữu với tăng trưởng kinh tế của Việt Nam theo UOB gồm các tác động của xung đột Nga - Ukraine kéo dài ảnh hưởng tình hình địa chính trị, giá năng lượng và lương thực tiếp tục tăng cũng như sự gián đoạn chuỗi cung ứng. Ngoài ra, chính sách thắt chặt tiền tệ quyết liệt của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) có thể là một rủi ro đến thị trường tài chính tại các nền kinh tế mới nổi như Việt Nam.

Trong bối cảnh vẫn còn những bất ổn như trên, UOB dự báo Ngân hàng Nhà nước có thể tiếp tục giữ ổn định lãi suất chính sách hiện tại để hỗ trợ nỗ lực phục hồi kinh tế, đặc biệt là khi lạm phát vẫn được kiểm soát trong phạm vi mục tiêu.

Tương tự hai tổ chức trên, ngân hàng đầu tư Maybank cũng nâng dự báo tăng trưởng GDP của Việt Nam từ mức 5,8% trước đây lên 6,9% sau kết quả tích cực 6 tháng đầu năm. Dù vậy, bộ phận nghiên cứu của Maybank lưu ý động lực của nền kinh tế trong nửa cuối năm nay có thể yếu đi do tăng trưởng toàn cầu chậm lại, giá cả tăng cao ảnh hưởng đến ngân sách của các hộ gia đình.

Theo Dân trí

Tin tức kinh tế ngày 29/6: CPI tháng 6 tăng mạnhTin tức kinh tế ngày 29/6: CPI tháng 6 tăng mạnh
GDP quý II khởi sắc mạnh, ước tính tăng gần 8%GDP quý II khởi sắc mạnh, ước tính tăng gần 8%
Tin tức kinh tế ngày 23/6: 5 tháng đầu năm 2022, chi ngoại tệ nhập xăng dầu vượt cả năm 2021Tin tức kinh tế ngày 23/6: 5 tháng đầu năm 2022, chi ngoại tệ nhập xăng dầu vượt cả năm 2021
Tin tức kinh tế ngày 18/6: Dự báo GDP năm nay tăng 5,2 - 6,2%Tin tức kinh tế ngày 18/6: Dự báo GDP năm nay tăng 5,2 - 6,2%

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,300 ▼150K 74,250 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 73,200 ▼150K 74,150 ▼150K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 25/04/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.500 ▼1000K 83.800 ▼700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,210 ▼30K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,210 ▼30K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,210 ▼30K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,500 ▼1000K 83,800 ▼700K
SJC 5c 81,500 ▼1000K 83,820 ▼700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,500 ▼1000K 83,830 ▼700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,000 ▼100K 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,000 ▼100K 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,800 ▼100K 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,102.20 16,264.85 16,786.62
CAD 18,091.42 18,274.16 18,860.38
CHF 27,099.52 27,373.26 28,251.38
CNY 3,435.97 3,470.68 3,582.55
DKK - 3,580.88 3,718.00
EUR 26,507.58 26,775.33 27,960.99
GBP 30,864.41 31,176.18 32,176.30
HKD 3,163.87 3,195.83 3,298.35
INR - 304.33 316.49
JPY 158.70 160.31 167.97
KRW 15.97 17.74 19.35
KWD - 82,302.93 85,593.16
MYR - 5,261.20 5,375.94
NOK - 2,266.72 2,362.95
RUB - 262.03 290.07
SAR - 6,759.09 7,029.30
SEK - 2,289.20 2,386.39
SGD 18,201.74 18,385.59 18,975.40
THB 605.28 672.53 698.28
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,272 16,372 16,822
CAD 18,294 18,394 18,944
CHF 27,337 27,442 28,242
CNY - 3,466 3,576
DKK - 3,597 3,727
EUR #26,737 26,772 28,032
GBP 31,276 31,326 32,286
HKD 3,169 3,184 3,319
JPY 160.12 160.12 168.07
KRW 16.64 17.44 20.24
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,273 2,353
NZD 14,842 14,892 15,409
SEK - 2,286 2,396
SGD 18,212 18,312 19,042
THB 631.41 675.75 699.41
USD #25,135 25,135 25,475
Cập nhật: 25/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,175.00 25,177.00 25,477.00
EUR 26,671.00 26,778.00 27,961.00
GBP 31,007.00 31,194.00 32,152.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,297.00
CHF 27,267.00 27,377.00 28,214.00
JPY 159.70 160.34 167.58
AUD 16,215.00 16,280.00 16,773.00
SGD 18,322.00 18,396.00 18,933.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,215.00 18,288.00 18,819.00
NZD 14,847.00 15,342.00
KRW 17.67 19.30
Cập nhật: 25/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 09:00