Nhiều tổ chức quốc tế lạc quan về kinh tế Việt Nam, dự báo GDP tăng 6,9-7%

07:01 | 08/07/2022

2,122 lượt xem
|
Một loạt định chế tài chính lớn cùng nâng dự báo tăng trưởng GDP của Việt Nam sau kết quả tích cực 6 tháng đầu năm.

Trong báo cáo cập nhật mới nhất về kinh tế vĩ mô Việt Nam do Ngân hàng HSBC vừa công bố, định chế tài chính này thông báo tăng mức dự báo tăng trưởng GDP của Việt Nam năm nay từ 6,6% lên 6,9%, có khả năng đứng đầu toàn khu vực ASEAN.

Khối nghiên cứu của HSBC đánh giá mức tăng trưởng 7,7% của Việt Nam trong quý II so với cùng kỳ 2021 là ngoạn mục, vượt xa con số dự báo 5,9% của các tổ chức nghiên cứu đưa ra trước đó. Ngoài ngành dịch vụ hồi phục ấn tượng sau giai đoạn chịu ảnh hưởng nặng nề do dịch bệnh, ngành sản xuất cũng giữ đà tăng trưởng, kim ngạch xuất khẩu đạt đỉnh lịch sử.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa dịch vụ quý II cũng tăng mạnh 17% so với cùng kỳ, dấu hiệu cho thấy sức mua đã phục hồi trở lại. HSBC đánh giá một nguyên nhân quan trọng là tỷ lệ thất nghiệp tiếp tục giảm, trong khi số lượng việc làm đã tăng về mức trước đại dịch.

Tuy nhiên, nhóm nghiên cứu của HSBC lưu ý ảnh hưởng từ giá năng lượng lên nền kinh tế Việt Nam ngày càng rõ hơn. Giá xăng tăng có thể khiến túi tiền của người dân vơi đi, giảm tốc độ phục hồi sức mua. Giá xăng dầu cao vẫn là nguyên nhân chính đẩy lạm phát tăng. Ngoài ra, chỉ số giá lương thực bao gồm nhiều mặt hàng thịt, trứng và rau củ đều tăng. Với việc giá dầu thế giới tiếp tục tăng, HSBC dự báo áp lực lạm phát trong nước sẽ còn mạnh lên. Lạm phát trong nước có thể vượt mức 4% kể từ quý IV năm nay đến quý II/2023.

Tương tự HSBC, khối nghiên cứu của ngân hàng UOB cũng tăng mức dự báo tăng trưởng GDP của Việt Nam năm nay từ 6,5% lên 7% sau kết quả ấn tượng trên quý II và dựa trên dữ liệu lịch sử cho thấy kết quả tăng trưởng 6 tháng cuối năm thường khá tích cực. Tổ chức này giả định nền kinh tế không chịu thêm sự gián đoạn nào do Covid-19, tăng trưởng GDP 6 tháng cuối năm của Việt Nam vào khoảng 7,6-7,8%.

Nhiều tổ chức quốc tế lạc quan về kinh tế Việt Nam, dự báo GDP tăng 6,9-7% - 1
Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam tiếp tục tăng trưởng tốt (Ảnh: Hải Long).

Một số thách thức hiện hữu với tăng trưởng kinh tế của Việt Nam theo UOB gồm các tác động của xung đột Nga - Ukraine kéo dài ảnh hưởng tình hình địa chính trị, giá năng lượng và lương thực tiếp tục tăng cũng như sự gián đoạn chuỗi cung ứng. Ngoài ra, chính sách thắt chặt tiền tệ quyết liệt của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) có thể là một rủi ro đến thị trường tài chính tại các nền kinh tế mới nổi như Việt Nam.

Trong bối cảnh vẫn còn những bất ổn như trên, UOB dự báo Ngân hàng Nhà nước có thể tiếp tục giữ ổn định lãi suất chính sách hiện tại để hỗ trợ nỗ lực phục hồi kinh tế, đặc biệt là khi lạm phát vẫn được kiểm soát trong phạm vi mục tiêu.

Tương tự hai tổ chức trên, ngân hàng đầu tư Maybank cũng nâng dự báo tăng trưởng GDP của Việt Nam từ mức 5,8% trước đây lên 6,9% sau kết quả tích cực 6 tháng đầu năm. Dù vậy, bộ phận nghiên cứu của Maybank lưu ý động lực của nền kinh tế trong nửa cuối năm nay có thể yếu đi do tăng trưởng toàn cầu chậm lại, giá cả tăng cao ảnh hưởng đến ngân sách của các hộ gia đình.

Theo Dân trí

Tin tức kinh tế ngày 29/6: CPI tháng 6 tăng mạnhTin tức kinh tế ngày 29/6: CPI tháng 6 tăng mạnh
GDP quý II khởi sắc mạnh, ước tính tăng gần 8%GDP quý II khởi sắc mạnh, ước tính tăng gần 8%
Tin tức kinh tế ngày 23/6: 5 tháng đầu năm 2022, chi ngoại tệ nhập xăng dầu vượt cả năm 2021Tin tức kinh tế ngày 23/6: 5 tháng đầu năm 2022, chi ngoại tệ nhập xăng dầu vượt cả năm 2021
Tin tức kinh tế ngày 18/6: Dự báo GDP năm nay tăng 5,2 - 6,2%Tin tức kinh tế ngày 18/6: Dự báo GDP năm nay tăng 5,2 - 6,2%

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,900 149,900
Hà Nội - PNJ 146,900 149,900
Đà Nẵng - PNJ 146,900 149,900
Miền Tây - PNJ 146,900 149,900
Tây Nguyên - PNJ 146,900 149,900
Đông Nam Bộ - PNJ 146,900 149,900
Cập nhật: 18/11/2025 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,900 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,900 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,900 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,760 15,060
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,760 15,060
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,760 15,060
NL 99.99 13,960
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,960
Trang sức 99.9 14,220 14,950
Trang sức 99.99 14,230 14,960
Cập nhật: 18/11/2025 04:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 149 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 149 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,465 149
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,465 1,491
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 145 148
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,035 146,535
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,661 111,161
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 933 1,008
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,939 90,439
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,943 86,443
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,372 61,872
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cập nhật: 18/11/2025 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16655 16924 17498
CAD 18259 18535 19150
CHF 32515 32899 33545
CNY 0 3470 3830
EUR 29945 30218 31241
GBP 33896 34285 35217
HKD 0 3260 3462
JPY 163 167 173
KRW 0 17 19
NZD 0 14633 15215
SGD 19704 19985 20510
THB 728 791 844
USD (1,2) 26092 0 0
USD (5,10,20) 26134 0 0
USD (50,100) 26162 26182 26376
Cập nhật: 18/11/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,376
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,165 30,189 31,334
JPY 167.36 167.66 174.65
GBP 34,262 34,355 35,154
AUD 16,938 16,999 17,438
CAD 18,477 18,536 19,061
CHF 32,833 32,935 33,608
SGD 19,884 19,946 20,558
CNY - 3,662 3,759
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.72 17.44 18.72
THB 777.15 786.75 837.15
NZD 14,648 14,784 15,125
SEK - 2,742 2,822
DKK - 4,035 4,152
NOK - 2,568 2,643
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,952.47 - 6,679.79
TWD 766.12 - 922.4
SAR - 6,928.4 7,252.93
KWD - 83,803 88,616
Cập nhật: 18/11/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,145 26,146 26,376
EUR 29,977 30,097 31,230
GBP 34,008 34,145 35,114
HKD 3,320 3,333 3,440
CHF 32,549 32,680 33,592
JPY 166.33 167 174.06
AUD 16,842 16,910 17,448
SGD 19,910 19,990 20,533
THB 789 792 828
CAD 18,427 18,501 19,038
NZD 14,657 15,166
KRW 17.36 18.97
Cập nhật: 18/11/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26144 26144 26376
AUD 16831 16931 17856
CAD 18436 18536 19547
CHF 32768 32798 34384
CNY 0 3672.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30124 30154 31877
GBP 34188 34238 35999
HKD 0 3390 0
JPY 166.78 167.28 177.83
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14741 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19862 19992 20720
THB 0 757.2 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14900000 14900000 15100000
SBJ 13000000 13000000 15100000
Cập nhật: 18/11/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,177 26,227 26,376
USD20 26,177 26,227 26,376
USD1 26,177 26,227 26,376
AUD 16,889 16,989 18,099
EUR 30,276 30,276 31,380
CAD 18,384 18,484 19,791
SGD 19,945 20,095 20,653
JPY 167.32 168.82 173.38
GBP 34,238 34,388 35,154
XAU 14,848,000 0 15,052,000
CNY 0 3,558 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/11/2025 04:00