Tin tức kinh tế ngày 11/10: Thương mại hai chiều Việt Nam - Trung Quốc tiến sát mốc 150 tỷ USD

20:45 | 11/10/2024

1,012 lượt xem
|
(PetroTimes) - Giá bán lẻ điện bình quân tăng 4,8%; HSBC nâng dự báo tăng trưởng GDP của Việt Nam năm 2024 lên 7%; Thương mại hai chiều Việt Nam - Trung Quốc tiến sát mốc 150 tỷ USD… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 11/10.
Tin tức kinh tế ngày 11/10: Thương mại hai chiều Việt Nam - Trung Quốc tiến sát mốc 150 tỷ USD
Thương mại hai chiều Việt Nam - Trung Quốc tiến sát mốc 150 tỷ USD (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới bất ngờ tăng mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 11/10, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2643,65 USD/ounce, tăng 32,84 USD so với cùng thời điểm ngày 10/10.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 11/10, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 82,5-84,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 10/10.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 82,5-84,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 10/10.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 82,5-84,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 10/10.

Giá bán lẻ điện bình quân tăng 4,8%

Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) vừa có quyết định điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân, từ mức 2.006,79 đồng/kWh lên 2.103,1159 đồng/kWh (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng), áp dụng từ ngày 11/10/2024, tương đương tăng 4,8% so với giá điện bán lẻ bình quân hiện hành.

Theo EVN, Chính phủ và Bộ Công thương đã cân đối hài hòa mức tăng lần này để không ảnh hưởng đến đời sống nhân dân và đảm bảo an sinh xã hội.

Thương mại hai chiều Việt Nam - Trung Quốc tiến sát mốc 150 tỷ USD

Theo thống kê mới nhất của Tổng cục Hải quan, tháng 9, Việt Nam nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc đạt kim ngạch 12,24 tỷ USD.

Tính chung 9 tháng, Việt Nam chi 104,8 tỷ USD nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc, tăng 32,2% so với cùng kỳ năm ngoái (tương đương kim ngạch tăng thêm 25,53 tỷ USD).

Chiều ngược lại, xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc trong 9 tháng qua đạt 44,4 tỷ USD, tăng nhẹ 2,94% so với cùng kỳ năm ngoái (tương đương kim ngạch tăng thêm 1,27 tỷ USD).

Lũy kế 9 tháng, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam - Trung Quốc đạt 149,2 tỷ USD.

HSBC nâng dự báo tăng trưởng GDP của Việt Nam năm 2024 lên 7%

Ngân hàng HSBC vừa có báo cáo đánh giá kinh tế Việt Nam với dự báo tăng trưởng của Việt Nam trong năm 2024 đạt 7%, tăng so với dự báo trước đó ở 6,5%.

Theo đó, HSBC đánh giá Việt Nam đã ghi nhận mức tăng trưởng mạnh mẽ hơn kỳ vọng trong quý III với GDP tăng 7,4% so với cùng kỳ năm trước.

Với diễn biến bất ngờ tích cực trong quý III, HSBC nâng dự báo tăng trưởng GDP năm 2024 của Việt Nam lên 7% từ mức dự báo trước đó là 6,5%. Đây là mức dự báo tăng trưởng cao nhất một tổ chức tài chính quốc tế đưa ra với nền kinh tế Việt Nam năm nay. Dự báo tăng trưởng GDP cho năm 2025 vẫn giữ nguyên ở mức 6,5%.

EU hoãn áp dụng EUDR, cơ hội cho nông sản Việt

Mới đây, Ủy ban châu Âu (EC), đã đề xuất lùi 1 năm việc áp dụng luật cấm nhập khẩu nông sản liên quan đến phá rừng vào EU (EUDR). Ban đầu luật dự kiến có hiệu lực vào ngày 30/12. Nhưng các doanh nghiệp và nông dân cho rằng quy định mới sẽ tác động tiêu cực đến hoạt động nông nghiệp và lâm nghiệp bền vững. Cùng với đó, các văn bản hướng dẫn vẫn chưa được hoàn thiện.

Vì thế, EC đề xuất lùi thời điểm áp dụng 12 tháng, bắt đầu áp dụng từ 30/12/2025 đối với các doanh nghiệp lớn và sau đó 6 tháng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Theo Thương vụ Việt Nam tại châu Âu, việc EC lùi thời gian thực thi luật cấm nhập khẩu nông sản liên quan đến phá rừng cũng là cơ hội để các nước xuất khẩu đủ thời gian chuẩn bị. Đạo luật này sẽ có tác động đến 7 nhóm mặt hàng xuất khẩu, do vậy việc nâng cao nhận thức cho doanh nghiệp đang là điều cần làm ngay để nông sản Việt Nam đáp ứng yêu cầu thị trường.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Hà Nội - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đà Nẵng - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Miền Tây - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Tây Nguyên - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Cập nhật: 15/10/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 ▲310K 14,790 ▲190K
Trang sức 99.9 14,530 ▲310K 14,780 ▲190K
NL 99.99 14,540 ▲310K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Thái Bình 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Nghệ An 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Hà Nội 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Cập nhật: 15/10/2025 20:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 146 ▼1295K 14,802 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 146 ▼1295K 14,803 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,442 ▲19K 1,464 ▲19K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,442 ▲19K 1,465 ▲19K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 ▲1279K 1,449 ▲1306K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 ▲1881K 143,465 ▲1881K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 ▲1425K 108,836 ▲1425K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 ▲90293K 98,692 ▲97718K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 ▲1159K 88,548 ▲1159K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 ▲1108K 84,635 ▲1108K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 ▲792K 60,579 ▲792K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cập nhật: 15/10/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16652 16921 17493
CAD 18233 18509 19123
CHF 32269 32652 33284
CNY 0 3470 3830
EUR 30006 30279 31302
GBP 34352 34744 35683
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14780 15366
SGD 19791 20073 20587
THB 725 788 841
USD (1,2) 26077 0 0
USD (5,10,20) 26118 0 0
USD (50,100) 26146 26181 26369
Cập nhật: 15/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 15/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16818 16918 17529
CAD 18407 18507 19111
CHF 32504 32534 33409
CNY 0 3660.9 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30178 30208 31231
GBP 34651 34701 35822
HKD 0 3390 0
JPY 170.41 170.91 177.95
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19943 20073 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 15/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,176 26,226 26,369
USD20 26,176 26,226 26,369
USD1 26,176 26,226 26,369
AUD 16,870 16,970 18,078
EUR 30,359 30,359 31,671
CAD 18,360 18,460 19,772
SGD 20,033 20,183 21,190
JPY 171.13 172.63 177.23
GBP 34,780 34,930 35,701
XAU 14,598,000 0 14,802,000
CNY 0 3,458 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 20:00