Tin tức kinh tế ngày 24/7: HSBC nâng dự báo tăng trưởng GDP Việt Nam lên 6,5%

20:49 | 24/07/2024

170 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thép Trung Quốc tràn ngập thị trường toàn cầu; HSBC nâng dự báo tăng trưởng GDP Việt Nam lên 6,5%; Ngân hàng hút hơn 96.000 tỷ đồng từ trái phiếu… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 24/7.
Tin tức kinh tế ngày 24/7: Thép Trung Quốc tràn ngập thị trường toàn cầu
HSBC nâng dự báo tăng trưởng GDP Việt Nam lên 6,5% (Ảnh minh họa)

Giá vàng tăng trở lại

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 24/7, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2415,95 USD/ounce, tăng 15,1 USD so với cùng thời điểm ngày 23/7.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 24/7, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 77,5-79,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 23/7.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 77,5-79,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 23/7.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 77,7-79,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 23/7.

HSBC nâng dự báo tăng trưởng GDP Việt Nam lên 6,5%

Bộ phận Nghiên cứu Toàn cầu HSBC vừa phát hành báo cáo "Vietnam at a glance - Lấy lại hào quang", trong đó nâng dự báo tăng trưởng GDP của năm nay lên 6,5%, trước đó là 6%. Điều này đồng nghĩa với việc Việt Nam có khả năng trở thành nền kinh tế tăng trưởng nhanh nhất ASEAN trong năm 2024 - vị trí Việt Nam đã tạm nhường cho Malaysia và Philippines trong năm 2022 và 2023.

Cụ thể, theo ngân hàng HSBC, mặc dù khởi đầu có phần hơi thất vọng vào quý I nhưng sang quý II tăng trưởng GDP của Việt Nam đã vọt lên 6,9% so với cùng kỳ năm trước, gần như đạt mức cao nhất trong năm trở lại đây, vượt xa mức kỳ vọng của HSBC cũng như thị trường là 6%. Không chỉ tăng trưởng đầy thuyết phục, điều đáng khích lệ là tăng trưởng đã bắt đầu có dấu hiệu lan rộng.

6 tháng đầu năm, nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc tăng 17 tỷ USD

Theo Tổng cục Hải quan, trong 6 tháng đầu năm 2024, có 4 thị trường thị trường nhập khẩu của Việt Nam có kim ngạch tăng trên 1 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.

Trong đó, Trung Quốc là thị trường có mức tăng mạnh nhất với 17 tỷ USD; tiếp theo là ASEAN tăng 2,5 tỷ USD; Hàn Quốc tăng 2,4 tỷ USD và Đài Loan tăng 1,6 tỷ USD. Tính chung, trị giá nhập khẩu trong 6 tháng đầu năm 2024 của 4 thị trường này tăng 23,5 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước và bằng 89% mức trị giá nhập khẩu của cả nước.

Trong 6 tháng đầu năm 2024, tổng trị giá nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc đạt 66,7 tỷ USD, đã tăng mạnh tới 34,3%, tương ứng tăng 17 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước, chiếm 37% trong tổng trị giá nhập khẩu của cả nước.

Ngân hàng hút hơn 96.000 tỷ đồng từ trái phiếu

Báo cáo thị trường trái phiếu của Công ty Chứng khoán MBS cho thấy, tháng 7/2024 (từ 1/7 - 18/7), giá trị trái phiếu doanh nghiệp phát hành thành công giảm 82% so với tháng trước và giảm 38% so với cùng kỳ năm trước.

Lũy kế từ đầu năm, tổng giá trị phát hành đạt hơn 148.700 tỷ đồng, tăng 33% so với cùng kỳ.

Tính từ đầu năm, ngân hàng vẫn là nhóm ngành có giá trị phát hành trái phiếu cao nhất với khoảng 96.200 tỷ đồng, tăng 140% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm tỷ trọng 65%, lãi suất bình quân gia quyền là 5,4%/năm, kỳ hạn bình quân 4 năm.

EU áp thuế đối với dầu diesel sinh học của Trung Quốc

Liên minh châu Âu (EU) sẽ áp các mức thuế tạm thời đối với mặt hàng dầu diesel nhập khẩu từ Trung Quốc sau khi xác định mặt hàng này đang được bán tại các thị trường EU với mức giá thấp không công bằng.

Đây là động thái mới nhất của EU trong một loạt biện pháp thương mại nhằm vào Trung Quốc.

Theo phóng viên TTXVN tại Brussels, Ủy ban châu ÂU (EC) đã đề xuất áp thuế tạm thời từ 12,8 đến 36,4% đối với dầu diesel sinh học nhập khẩu từ Trung Quốc. Dự kiến các mức thuế này sẽ có hiệu lực từ giữa tháng 8 tới. Trong khi đó, cuộc điều tra của EU về việc cạnh tranh không lành mạnh của Trung Quốc sẽ được tiếp tục đến tháng 2/2025, thời điểm có thể áp dặt các mức thuế chính thức có thời hạn 5 năm.

Thép Trung Quốc tràn ngập thị trường toàn cầu

Xuất khẩu thép của Trung Quốc đang tăng vọt khi các nhà sản xuất thép nước này bán tháo lượng sản phẩm dư thừa ra thị trường quốc tế, giữa lúc nhu cầu nội địa giảm sút. Động thái này khiến một số nước cân nhắc tiến hành các cuộc điều tra chống bán phá giá.

Trung Quốc xuất khẩu 53 triệu tấn thép trong 6 tháng đầu năm nay, tăng 24% so với cùng kỳ năm ngoái. Với đà này, tổng mức xuất khẩu trong cả năm nay có thể đạt mức cao kỷ lục 110 triệu tấn được ghi nhận vào năm 2015.

Lượng thép tồn kho của các nhà sản xuất Trung Quốc gần như không biến động cho đến khoảng năm 2020, nhưng hiện giờ đã tăng khoảng 4 triệu tấn.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • cho-vay-xnk
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 77,500 79,500
AVPL/SJC HCM 77,500 79,500
AVPL/SJC ĐN 77,500 79,500
Nguyên liệu 9999 - HN 75,400 ▼300K 76,150 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 75,300 ▼300K 76,050 ▼150K
AVPL/SJC Cần Thơ 77,500 79,500
Cập nhật: 25/07/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.750 ▼100K 77.120 ▼90K
TPHCM - SJC 77.500 79.500
Hà Nội - PNJ 75.750 ▼100K 77.120 ▼90K
Hà Nội - SJC 77.500 79.500
Đà Nẵng - PNJ 75.750 ▼100K 77.120 ▼90K
Đà Nẵng - SJC 77.500 79.500
Miền Tây - PNJ 75.750 ▼100K 77.120 ▼90K
Miền Tây - SJC 77.500 79.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.750 ▼100K 77.120 ▼90K
Giá vàng nữ trang - SJC 77.500 79.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.750 ▼100K
Giá vàng nữ trang - SJC 77.500 79.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.750 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.700 ▼100K 76.500 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 56.130 ▼70K 57.530 ▼70K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.500 ▼60K 44.900 ▼60K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.570 ▼50K 31.970 ▼50K
Cập nhật: 25/07/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,470 ▼20K 7,665 ▼20K
Trang sức 99.9 7,460 ▼20K 7,655 ▼20K
NL 99.99 7,475 ▼20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,475 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,575 ▼20K 7,705 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,575 ▼20K 7,705 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,575 ▼20K 7,705 ▼20K
Miếng SJC Thái Bình 7,750 7,950
Miếng SJC Nghệ An 7,750 7,950
Miếng SJC Hà Nội 7,750 7,950
Cập nhật: 25/07/2024 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 77,500 79,500
SJC 5c 77,500 79,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 77,500 79,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,600 ▼200K 77,000 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,600 ▼200K 77,100 ▼200K
Nữ Trang 99.99% 75,500 ▼200K 76,600 ▼200K
Nữ Trang 99% 73,842 ▼198K 75,842 ▼198K
Nữ Trang 68% 49,743 ▼136K 52,243 ▼136K
Nữ Trang 41.7% 29,595 ▼84K 32,095 ▼84K
Cập nhật: 25/07/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,214.90 16,378.69 16,904.17
CAD 17,891.89 18,072.62 18,652.45
CHF 27,949.63 28,231.95 29,137.73
CNY 3,420.06 3,454.61 3,565.98
DKK - 3,615.76 3,754.23
EUR 26,783.50 27,054.04 28,252.14
GBP 31,861.46 32,183.30 33,215.85
HKD 3,165.33 3,197.31 3,299.89
INR - 301.98 314.05
JPY 160.44 162.06 169.80
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 82,807.53 86,118.27
MYR - 5,375.85 5,493.11
NOK - 2,250.83 2,346.40
RUB - 279.84 309.78
SAR - 6,741.51 7,011.04
SEK - 2,304.09 2,401.92
SGD 18,400.73 18,586.60 19,182.92
THB 621.44 690.48 716.93
USD 25,148.00 25,178.00 25,478.00
Cập nhật: 25/07/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,180.00 25,198.00 25,478.00
EUR 26,949.00 27,057.00 28,191.00
GBP 32,019.00 32,212.00 33,182.00
HKD 3,182.00 3,195.00 3,299.00
CHF 28,116.00 28,229.00 29,109.00
JPY 161.38 162.03 169.77
AUD 16,338.00 16,404.00 16,898.00
SGD 18,522.00 18,596.00 19,143.00
THB 685.00 688.00 716.00
CAD 18,021.00 18,093.00 18,617.00
NZD 14,756.00 15,250.00
KRW 17.54 19.15
Cập nhật: 25/07/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25175 25175 25478
AUD 16440 16490 16995
CAD 18151 18201 18656
CHF 28414 28464 29026
CNY 0 3455.2 0
CZK 0 1047 0
DKK 0 3636 0
EUR 27227 27277 27987
GBP 32441 32491 33152
HKD 0 3265 0
JPY 163.58 164.08 168.59
KHR 0 6.2261 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 0.9704 0
MYR 0 5565 0
NOK 0 2380 0
NZD 0 14797 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2400 0
SGD 18664 18714 19271
THB 0 662.8 0
TWD 0 780 0
XAU 7750000 7750000 7950000
XBJ 7150000 7150000 7610000
Cập nhật: 25/07/2024 09:00