Tin tức kinh tế ngày 18/6: Dự báo GDP năm nay tăng 5,2 - 6,2%

01:23 | 19/06/2022

11,237 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Dự báo GDP năm nay tăng 5,2 - 6,2%; Hồ tiêu Việt Nam vẫn giữ thị phần số 2 tại Trung Quốc; Vốn FDI Hàn Quốc “chảy” vào bất động sản Việt Nam tăng cao… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 18/6.
Tin tức kinh tế ngày 18/6: Dự báo GDP năm nay tăng 5,2 - 6,2%
Dự báo GDP năm nay tăng 5,2 - 6,2%

Vàng thế giới giảm mạnh, trong nước tiếp tục tăng cao

Tại thị trường vàng trong nước, giao dịch lúc 8h sáng nay: Giá vàng SJC tại Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn - chi nhánh Hà Nội được niêm yết ở mức 67,95-68,77 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Tăng 150.000 đồng/lượng cả 2 chiều mua vào và bán ra so với phiên giao dịch sáng qua. Chênh lệch giá mua-bán vàng là 820.000 đồng/lượng.

Trong khi đó, giá vàng SJC của Tập đoàn Phú Quý đang ở mức 67,95-68,70 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giữ nguyên mức giá chiều mua vào và giảm 50.000 đồng/lượng chiều bán ra so với phiên giao dịch sáng qua. Chênh lệch giá mua - bán vàng là 750.000 đồng/lượng.

Còn tại Tập đoàn DOJI, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 67,90-68,70 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Tăng 250.000 đồng/lượng cả 2 chiều mua vào và bán ra so với phiên giao dịch sáng qua. Chênh lệch giá mua - bán vàng là 800.000 đồng/lượng.

Tại thị trường vàng thế giới (chốt phiên giao dịch cuối tuần): giá vàng được niêm yết ở mức 1.839,80 USD/ounce, giảm 8 USD/ounce so với phiên giao dịch sáng qua.

Dự báo GDP năm nay tăng 5,2 - 6,2%

TS.Trần Toàn Thắng, Trưởng ban Dự báo kinh tế ngành và doanh nghiệp, Trung tâm Thông tin và Dự báo kinh tế-xã hội quốc gia (Bộ Kế hoạch&Đầu tư) khá lạc quan về bức tranh kinh tế năm nay.

Theo TS.Trần Toàn Thắng, nhiều tính toán đã cho ra kết quả là năm nay, GDP tăng trong khoảng 5,2-6,2%. Trong đó, khu vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,5 -3%; công nghiệp và xây dựng tăng 6,5 - 7,5%; dịch vụ tăng 5,1 - 6%.

Đạt được kết quả này có thể nói là rất tích cực trong bối cảnh nhiều nền kinh tế trên thế giới được dự báo không rơi vào suy thoái thì tốc độ tăng trưởng cũng giảm rất mạnh.

Hồ tiêu Việt Nam vẫn giữ thị phần số 2 tại Trung Quốc

Theo số liệu từ Cơ quan Hải quan Trung Quốc, nhập khẩu hạt tiêu của nước này tăng mạnh trở lại trong tháng 4/2022, tăng 51,5% so với tháng 4 năm ngoái. Tính chung 4 tháng đầu năm 2022, nhập khẩu hạt tiêu vào Trung Quốc vẫn giảm 28,5% so với cùng kỳ năm 2021, đạt 14,3 triệu USD.

Nguồn cung tháng 4/2022, Trung Quốc tăng mạnh nhập khẩu hạt tiêu từ Indonesia và Việt Nam, nhưng giảm nhập khẩu từ Brazil và Malaysia. Tính chung 4 tháng đầu năm 2022, Trung Quốc giảm nhập khẩu hạt tiêu từ nhiều nguồn cung chính, ngoại trừ Việt Nam và Brazil.

Theo đó, kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam vào Trung Quốc tăng 25% trong tháng 4, đạt 1,42 triệu USD. Nếu tính cả 4 tháng đầu năm 2022, Việt Nam là nguồn cung tiêu lớn thứ 2 cho Trung Quốc, với tổng kim ngạch nhập khẩu tiêu từ Việt Nam đạt 4,15 triệu USD, tăng 25% so với cùng kỳ năm trước, đưa thị phần hạt tiêu Việt Nam tăng 13 điểm phần trăm lên 29% trong tổng kim ngạch nhập khẩu tiêu của Trung Quốc.

Vốn FDI Hàn Quốc “chảy” vào bất động sản Việt Nam tăng cao

Nhận xét về xu hướng dòng tiền đến từ Hàn Quốc, ông Andrew Lee, Quản lý Cấp cao, Bộ phận Phát triển Kinh doanh thị trường Hàn Quốc, Savills Việt Nam chia sẻ: “Xu hướng đầu tư theo chuỗi giá trị, đặc biệt là mặt hàng có giá trị gia tăng cao đang ngày càng rõ nét trong những năm gần đây. Nhờ vào những ưu thế của khu vực, các dự án tiêu biểu đang tập trung phần lớn tại vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc.

Mặt khác, các ngành công nghiệp truyền thống như dệt may xuất khẩu, năng lượng tiếp tục được ưu tiên tại các khu công nghiệp, kinh tế phía Nam.”

Bên cạnh lĩnh vực sản xuất, bất động sản cũng đang thu hút nguồn vốn FDI đáng kể từ Hàn Quốc trong những năm gần đây. Tỷ trọng đầu tư vào bất động sản tăng gấp đôi vào năm 2018 so với năm trước đó. Con số này đang trên đà tăng tính từ năm 2020, đạt 13% vào cuối tháng 11 năm 2021.

Xuất khẩu tôm sang Canada tăng cao

Số liệu của Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP) cho thấy, Canada là thị trường nhập khẩu lớn thứ 3 của tôm Việt Nam trong khối CPTPP, chiếm 22% tổng xuất khẩu tôm Việt Nam vào khối thị trường này.

Sau khi Hiệp định CPTPP có hiệu lực từ năm 2019, xuất khẩu tôm Việt sang Canada liên tục tăng. Theo đó, năm 2020, kim ngạch xuất khẩu tôm sang Canada đạt 187 triệu USD, tăng 23% so với năm 2019; năm 2021 tăng 18% so với năm 2019, đạt 180 triệu USD. Tính tới nửa đầu tháng 5 năm nay, xuất khẩu tôm sang thị trường này cũng ghi nhận mức tăng trưởng 87% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 100 triệu USD.

Hà Nội tuyển dụng hàng nghìn việc làm

Ngày 18/6, Trung tâm Dịch vụ việc làm Hà Nội tổ chức phiên giao dịch việc làm lưu động tại huyện Gia Lâm với hàng nghìn chỉ tiêu tuyển dụng.

Theo tổng hợp của Trung tâm Dịch vụ việc làm Hà Nội, phiên giao dịch việc làm có sự tham gia của 40 doanh nghiệp với 1.375 chỉ tiêu tuyển dụng, xuất khẩu lao động. Các doanh nghiệp chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực thương mại – dịch vụ; may mặc; siêu thị; xây dựng; bưu chính; xuất khẩu lao động.

Tin tức kinh tế ngày 17/6: Việt Nam và Trung Quốc thống nhất tăng chuyến bay

Tin tức kinh tế ngày 17/6: Việt Nam và Trung Quốc thống nhất tăng chuyến bay

Việt Nam và Trung Quốc thống nhất tăng chuyến bay; Đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Lào và Thái Lan; Hỗ trợ 10.000 doanh nghiệp xuất khẩu qua môi trường trực tuyến… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 17/6.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,000 ▼500K 120,000 ▼500K
AVPL/SJC HCM 118,000 ▼500K 120,000 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 118,000 ▼500K 120,000 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 ▼50K 11,250 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 ▼50K 11,240 ▼50K
Cập nhật: 14/05/2025 13:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 115.500
TPHCM - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.000 115.500
Hà Nội - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.000 115.500
Đà Nẵng - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.000 115.500
Miền Tây - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 115.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 115.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 114.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 114.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 86.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 67.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 48.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 105.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 70.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 75.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 78.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 43.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 38.200
Cập nhật: 14/05/2025 13:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 11,540
Trang sức 99.9 11,080 11,530
NL 99.99 10,750 ▼100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,750 ▼100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 11,600
Miếng SJC Thái Bình 11,800 ▼50K 12,000 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,800 ▼50K 12,000 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,800 ▼50K 12,000 ▼50K
Cập nhật: 14/05/2025 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16267 16534 17108
CAD 18101 18376 18993
CHF 30305 30680 31314
CNY 0 3358 3600
EUR 28408 28675 29702
GBP 33724 34113 35052
HKD 0 3194 3397
JPY 169 174 180
KRW 0 17 19
NZD 0 15106 15695
SGD 19399 19679 20204
THB 694 758 811
USD (1,2) 25690 0 0
USD (5,10,20) 25728 0 0
USD (50,100) 25756 25790 26132
Cập nhật: 14/05/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,780 25,780 26,140
USD(1-2-5) 24,749 - -
USD(10-20) 24,749 - -
GBP 34,104 34,197 35,112
HKD 3,270 3,279 3,379
CHF 30,478 30,573 31,424
JPY 172.66 172.97 180.68
THB 743.09 752.26 805.59
AUD 16,563 16,623 17,070
CAD 18,378 18,437 18,932
SGD 19,610 19,671 20,291
SEK - 2,625 2,717
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,829 3,962
NOK - 2,461 2,550
CNY - 3,564 3,661
RUB - - -
NZD 15,086 15,227 15,669
KRW 17.03 17.76 19.09
EUR 28,605 28,628 29,847
TWD 770.99 - 933.43
MYR 5,639.84 - 6,368.11
SAR - 6,805.15 7,162.95
KWD - 82,177 87,492
XAU - - -
Cập nhật: 14/05/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,780 26,120
EUR 28,452 28,566 29,668
GBP 33,916 34,052 35,023
HKD 3,262 3,275 3,381
CHF 30,354 30,476 31,375
JPY 171.89 172.58 179.66
AUD 16,458 16,524 17,055
SGD 19,594 19,673 20,210
THB 759 762 796
CAD 18,293 18,366 18,877
NZD 15,157 15,665
KRW 17.53 19.31
Cập nhật: 14/05/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25770 25770 26130
AUD 16455 16555 17123
CAD 18286 18386 18941
CHF 30515 30545 31433
CNY 0 3561 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28678 28778 29553
GBP 34011 34061 35174
HKD 0 3355 0
JPY 172.91 173.91 180.42
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15219 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19554 19684 20415
THB 0 723.6 0
TWD 0 845 0
XAU 11850000 11850000 12050000
XBJ 11000000 11000000 12050000
Cập nhật: 14/05/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,180
USD20 25,780 25,830 26,180
USD1 25,780 25,830 26,180
AUD 16,505 16,655 17,719
EUR 28,735 28,885 30,057
CAD 18,237 18,337 19,649
SGD 19,635 19,785 20,252
JPY 173.45 174.95 179.53
GBP 34,124 34,274 35,550
XAU 11,798,000 0 12,002,000
CNY 0 3,446 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/05/2025 13:45