Khởi công xây dựng Nhà máy Bia Sài Gòn – Long Khánh

14:22 | 17/04/2018

1,448 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 16/4, tại đường số 7, Khu công nghiệp Long Khánh, xã Bình Lộc, thị xã Long Khánh, tỉnh Đồng Nai, Công ty Cổ phần Bia Sài Gòn - Bình Tây đã tổ chức Lễ khởi công xây dựng Nhà máy Bia Sài Gòn – Long Khánh, với công suất 100 triệu lít/năm, trên dây chuyền thiết bị hiện đại bậc nhất của Krones.  

Việc đầu tư nhà máy tại Long Khánh nằm trong chiến lược phát triển mô hình Công ty Cổ phần Bia Sài Gòn – Bình Tây thành một tập đoàn sản xuất đồ uống hàng đầu trong nước trong vài năm tới, với công suất dự kiến được nâng lên 1 tỷ lít bia/năm vào năm 2020.

Khởi công xây dựng Nhà máy Bia Sài Gòn – Long Khánh
Ông Văn Thanh Liêm, Chủ tịch HĐQT Công ty Cổ phần Bia Sài Gòn – Bình Tây phát biểu tại buổi Lễ

Ông Văn Thanh Liêm, Chủ tịch HĐQT Công ty CP Bia Sài Gòn – Bình Tây, cho biết, dự án Nhà máy Bia Sài Gòn – Long Khánh là một hạng mục nằm trong Công ty Cổ phần Bia Sài Gòn – Long Khánh (trực thuộc Bia Sài Gòn – Bình Tây). Nhà máy được xây dựng với tổng vốn đầu tư 900 tỷ đồng trên diện tích hơn 4,5 ha. Toàn bộ thiết bị của nhà máy được cung cấp bởi tập đoàn cung ứng thiết bị sản xuất bia nổi tiếng hàng đầu thế giới Krones với công nghệ tiên tiến nhất và kiểm soát tự động.

Khi dự án đi vào hoạt động sẽ tạo ra số lượng lớn công việc cho người lao động tại địa phương và các khu vực lân cận, góp phần thúc đẩy nền kinh tế địa phương phát triển nhờ vào các dịch vụ kèm theo, cũng như tăng nguồn thu ngân sách cho địa phương. Theo dự kiến, nhà máy sẽ cho ra thị trường sản phẩm đầu tiên vào năm 2019.

Khởi công xây dựng Nhà máy Bia Sài Gòn – Long Khánh
Khởi công xây dựng Nhà máy Bia Sài Gòn – Long Khánh

Phát biểu tại buổi Lễ, ông Đinh Quốc Thái, Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai cam kết sẽ đồng hành cùng doanh nghiệp trong quá trình đầu tư, đồng thời yêu cầu các sở, ngành liên quan và địa phương tích cực hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi để công ty triển khai dự án, sớm đi vào hoạt động theo như kế hoạch đề ra.

Khởi công xây dựng Nhà máy Bia Sài Gòn – Long Khánh
Sản phẩm bia Sagota được nhiều người ưa chuộng

Nhà máy Bia Sài Gòn – Long Khánh là nhà máy sản xuất bia thứ 6 nằm trong hệ thống các nhà máy thuộc Công ty Sài Gòn – Bình Tây. Trước đó 5 nhà máy bao gồm Nhà máy Bia Sài Gòn – Bình Dương (Bình Dương), Nhà máy Bia Sài Gòn - Hoàng Quỳnh (TP HCM), Nhà máy Bia Sài Gòn - Phủ Lý (Hà Nam), Nhà máy Bia Sài Gòn - Ninh Thuận (Ninh Thuận), Nhà máy Bia Sài Gòn – Đồng Tháp (Đồng Tháp) đã được đầu tư và đi vào hoạt động. Các nhà máy này nỗ lực thúc đẩy sản xuất cung ứng các dòng sản phẩm bia Sagota, sản phẩm được Hiệp hội Du lịch Việt Nam công nhận là Bia của ngành du lịch Việt Nam.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 ▲1500K 120,500 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 118,500 ▲1500K 120,500 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 118,500 ▲1500K 120,500 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 ▲100K 11,400 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 ▲100K 11,390 ▲100K
Cập nhật: 13/06/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
TPHCM - SJC 117.700 ▲700K 120.200 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
Hà Nội - SJC 117.700 ▲700K 120.200 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
Đà Nẵng - SJC 117.700 ▲700K 120.200 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
Miền Tây - SJC 117.700 ▲700K 120.200 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 ▲700K 120.200 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▲900K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 ▲700K 120.200 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 ▲800K 115.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 ▲800K 115.190 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 ▲800K 114.480 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 ▲790K 114.250 ▲790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 ▲600K 86.630 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 ▲470K 67.600 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 ▲340K 48.120 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 ▲740K 105.720 ▲740K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 ▲480K 70.480 ▲480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 ▲520K 75.100 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 ▲540K 78.550 ▲540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 ▲300K 43.390 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 ▲260K 38.200 ▲260K
Cập nhật: 13/06/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 ▲100K 11,690 ▲100K
Trang sức 99.9 11,230 ▲100K 11,680 ▲100K
NL 99.99 10,835 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,835 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲100K 11,750 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲100K 11,750 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲100K 11,750 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 11,770 ▲70K 12,020 ▲120K
Miếng SJC Nghệ An 11,770 ▲70K 12,020 ▲120K
Miếng SJC Hà Nội 11,770 ▲70K 12,020 ▲120K
Cập nhật: 13/06/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16365 16632 17206
CAD 18596 18873 19495
CHF 31655 32035 32672
CNY 0 3530 3670
EUR 29450 29721 30749
GBP 34527 34919 35866
HKD 0 3191 3393
JPY 175 179 185
KRW 0 17 19
NZD 0 15394 15977
SGD 19805 20087 20615
THB 719 782 836
USD (1,2) 25808 0 0
USD (5,10,20) 25848 0 0
USD (50,100) 25876 25910 26223
Cập nhật: 13/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,863 25,863 26,223
USD(1-2-5) 24,828 - -
USD(10-20) 24,828 - -
GBP 34,881 34,976 35,865
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,898 31,997 32,787
JPY 178.84 179.16 186.73
THB 766.17 775.63 829.34
AUD 16,622 16,682 17,143
CAD 18,802 18,863 19,421
SGD 19,943 20,005 20,685
SEK - 2,697 2,793
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,964 4,101
NOK - 2,571 2,661
CNY - 3,581 3,678
RUB - - -
NZD 15,359 15,502 15,960
KRW 17.6 18.35 19.82
EUR 29,647 29,671 30,903
TWD 795.19 - 962.06
MYR 5,744.74 - 6,480.35
SAR - 6,825.6 7,184.16
KWD - 82,887 88,129
XAU - - -
Cập nhật: 13/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,490 29,608 30,726
GBP 34,694 34,833 35,828
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,692 31,819 32,744
JPY 177.74 178.45 185.89
AUD 16,569 16,636 17,169
SGD 19,988 20,068 20,616
THB 782 785 820
CAD 18,786 18,861 19,391
NZD 15,472 15,980
KRW 18.24 20.09
Cập nhật: 13/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25892 25892 26220
AUD 16529 16629 17197
CAD 18776 18876 19434
CHF 31911 31941 32815
CNY 0 3597.8 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 3978 0
EUR 29740 29840 30620
GBP 34825 34875 35996
HKD 0 3320 0
JPY 178.81 179.81 186.33
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6350 0
NOK 0 2580 0
NZD 0 15498 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2706 0
SGD 19960 20090 20828
THB 0 748.9 0
TWD 0 867 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 13/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,870 25,920 26,170
USD20 25,870 25,920 26,170
USD1 25,870 25,920 26,170
AUD 16,571 16,721 17,797
EUR 29,774 29,924 31,099
CAD 18,704 18,804 20,120
SGD 20,037 20,187 20,655
JPY 178.94 180.44 185.1
GBP 34,913 35,063 35,863
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,479 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/06/2025 10:00