Tin tức kinh tế ngày 8/7: Tín dụng tăng mạnh

21:29 | 08/07/2025

83 lượt xem
|
(PetroTimes) - Tín dụng tăng mạnh; UOB nâng dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm nay lên 6,9%; Xuất khẩu gạo tăng về lượng, nhưng giảm về giá trị… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 8/7.
Tin tức kinh tế ngày 8/7: Tín dụng tăng mạnh

Giá vàng thế giới im ắng, trong nước tăng mạnh

Vào lúc 8h55 sáng nay, giá vàng trên thị trường thế giới biến động nhẹ, với giá vàng giao ngay giảm 3,88 USD/ounce xuống mức 3,334,59 USD/ounce.

Mở cửa, doanh nghiệp niêm yết giá vàng miếng SJC ở mức 119 triệu đồng/lượng (mua vào) - 121 triệu đồng/lượng (bán ra), tăng 500.000 đồng/lượng mỗi chiều so với cuối ngày hôm qua.

Với vàng nhẫn, Tập đoàn Phú Quý niêm yết ở mức 113,9 triệu đồng/lượng (mua vào) - 116,9 triệu đồng/lượng (bán ra), tăng 200.000 đồng/lượng mỗi chiều so với cuối ngày hôm qua.

Trong khi đó Công ty TNHH một thành viên Vàng bạc đá quý Sài Gòn để là 113,9 triệu đồng/lượng (mua vào) - 116,4 triệu đồng/lượng (bán ra), không thay đổi so với trước.

Tín dụng tăng mạnh

Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cho biết, đến hết tháng 6/2025, tín dụng toàn nền kinh tế đạt trên 17,2 triệu tỉ đồng, tăng 9,9% so với cuối năm 2024 và tăng 19,32% so với cùng kỳ. Đây là mức tăng cao nhất kể từ năm 2023, tập trung chủ yếu vào sản xuất kinh doanh và các lĩnh vực ưu tiên.

Kết quả này là nhờ chính sách điều hành linh hoạt, đồng bộ của NHNN: giữ nguyên lãi suất điều hành, yêu cầu tổ chức tín dụng tiết giảm chi phí, ứng dụng công nghệ và chuyển đổi số, đồng thời điều hành tỷ giá linh hoạt, góp phần ổn định thị trường ngoại tệ, kiểm soát lạm phát.

Tín dụng nông nghiệp, nông thôn chiếm 23,16% tổng dư nợ, tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm 17,51%, công nghiệp hỗ trợ tăng 15,69%, xuất khẩu tăng 2,91%.

Trong 6 tháng cuối năm, NHNN sẽ tiếp tục điều hành tín dụng thận trọng, hướng vào các lĩnh vực trọng điểm, kiểm soát rủi ro, xử lý nợ xấu và nâng cao khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế.

UOB nâng dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm nay lên 6,9%

Ngân hàng UOB (Singapore) vừa công bố báo cáo cập nhật về triển vọng kinh tế Việt Nam, trong đó điều chỉnh tăng dự báo tăng trưởng GDP cả năm 2025 thêm 0,9 điểm phần trăm, từ mức 6,0% lên 6,9%.

Động thái này được đưa ra sau khi số liệu tăng trưởng quý II/2025 của Cục Thống kê đưa ra chỉ số 6 tháng ở mức cao, cho thấy nền kinh tế Việt Nam phục hồi mạnh mẽ, vượt xa các kỳ vọng trước đó.

Theo Cục Thống kê, GDP của Việt Nam trong quý II tăng 7,96% so với cùng kỳ năm trước - cao hơn nhiều so với dự báo 6,85% của Bloomberg và 6,1% của chính UOB, kết quả này cũng vượt mức tăng đã điều chỉnh của quý I năm nay là 7,05%.

UOB đánh giá, kết quả tăng trưởng vượt trội nửa đầu năm đến chủ yếu từ lĩnh vực xuất khẩu. Bên cạnh đó, ngân hàng này cho rằng lạm phát tổng thể và lạm phát cơ bản tại Việt Nam vẫn dưới mục tiêu chính thức 4,5% sẽ tạo dư địa để Ngân hàng Nhà nước điều hành chính sách tiền tệ.

Chứng khoán vượt đỉnh 3 năm

Hôm nay (8/7), thị trường Chứng khoán Việt Nam (VN-Index) tiếp tục vươn đến mốc 1.415 điểm sau 3 năm chờ đợi.

Kết phiên giao dịch 8/7, VN-Index tăng 13,4 điểm - tương đương tỷ lệ 0,96%, và chỉ số chung tiến đến mốc 1.415,46 điểm.

Về cục diện thị trường, phe mua chiến ưu thế áp đảo khi có 217 mã cổ phiếu tăng giá trong khi chỉ có 92 cổ phiếu giảm giá và 58 cổ phiếu đạt tham chiếu.

Sắc xanh lan tỏa trên toàn thị trường, ở tất cả các nhóm ngành như ngân hàng, bất động sản, chứng khoán, dầu khí, dệt may...

Xuất khẩu gạo tăng về lượng, nhưng giảm về giá trị

Theo thống kê từ Tổng cục Hải quan, trong tháng 6/2025, Việt Nam xuất khẩu khoảng 700.000 tấn gạo, thu về 364,4 triệu USD. Lũy kế 6 tháng đầu năm, tổng sản lượng gạo xuất khẩu đạt 4,9 triệu tấn, trị giá 2,54 tỷ USD. So với cùng kỳ năm ngoái, sản lượng tăng 7,6% nhưng giá trị giảm 12,2%.

Bình quân, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam trong 6 tháng qua chỉ đạt 517,5 USD/tấn, giảm 18,4% so với cùng kỳ năm 2024. Đây là mức giảm đã được nhiều doanh nghiệp lường trước, trong bối cảnh nguồn cung gạo thế giới bắt đầu tăng trở lại.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Hà Nội - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Đà Nẵng - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Miền Tây - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Tây Nguyên - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Cập nhật: 05/11/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,500 ▼120K 14,700 ▼120K
Miếng SJC Nghệ An 14,500 ▼120K 14,700 ▼120K
Miếng SJC Thái Bình 14,500 ▼120K 14,700 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,400 ▼120K 14,700 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,400 ▼120K 14,700 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,400 ▼120K 14,700 ▼120K
NL 99.99 13,730 ▼120K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,730 ▼120K
Trang sức 99.9 13,720 ▼120K 14,690 ▼120K
Trang sức 99.99 13,730 ▼120K 14,700 ▼120K
Cập nhật: 05/11/2025 10:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 145 ▼1317K 14,702 ▼120K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 145 ▼1317K 14,703 ▼120K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,422 ▼12K 1,447 ▼12K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,422 ▼12K 1,448 ▲1302K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,407 ▼12K 1,437 ▼12K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,777 ▼1188K 142,277 ▼1188K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,436 ▼900K 107,936 ▼900K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,376 ▼816K 97,876 ▼816K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,316 ▼732K 87,816 ▼732K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,435 ▼700K 83,935 ▼700K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,579 ▼500K 60,079 ▼500K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Cập nhật: 05/11/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16512 16780 17360
CAD 18116 18391 19006
CHF 31891 32272 32903
CNY 0 3470 3830
EUR 29605 29876 30904
GBP 33466 33854 34787
HKD 0 3255 3457
JPY 164 169 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14540 15127
SGD 19586 19866 20387
THB 724 787 840
USD (1,2) 26059 0 0
USD (5,10,20) 26100 0 0
USD (50,100) 26129 26148 26351
Cập nhật: 05/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,115 26,115 26,351
USD(1-2-5) 25,071 - -
USD(10-20) 25,071 - -
EUR 29,816 29,840 30,989
JPY 168.84 169.14 176.3
GBP 33,863 33,955 34,766
AUD 16,771 16,832 17,285
CAD 18,344 18,403 18,939
CHF 32,215 32,315 33,012
SGD 19,746 19,807 20,434
CNY - 3,643 3,742
HKD 3,333 3,343 3,428
KRW 16.82 17.54 18.84
THB 772.13 781.67 832.51
NZD 14,545 14,680 15,036
SEK - 2,703 2,784
DKK - 3,990 4,108
NOK - 2,533 2,609
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,869.65 - 6,587.68
TWD 769.49 - 927.04
SAR - 6,917.02 7,245.11
KWD - 83,563 88,446
Cập nhật: 05/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 05/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26110 26110 26351
AUD 16680 16780 17702
CAD 18300 18400 19415
CHF 32102 32132 33722
CNY 0 3656 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29770 29800 31528
GBP 33752 33802 35565
HKD 0 3390 0
JPY 168.3 168.8 179.32
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14638 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19737 19867 20596
THB 0 752.5 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14620000 14620000 14820000
SBJ 13000000 13000000 14820000
Cập nhật: 05/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,154 26,204 26,349
USD20 26,154 26,204 26,349
USD1 23,841 26,204 26,349
AUD 16,842 16,942 18,057
EUR 30,004 30,004 31,318
CAD 18,303 18,403 19,715
SGD 19,865 20,015 21,100
JPY 168.21 169.71 174.29
GBP 34,129 34,279 35,150
XAU 14,618,000 0 14,822,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 2
Cập nhật: 05/11/2025 10:00