Khó tin: Tài sản cổ phiếu nhà Cường đôla đã tăng 133% trong 2 tuần!

14:03 | 13/03/2020

368 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giữa lúc thị trường chứng khoán lao dốc mạnh thì cổ phiếu QCG vẫn tăng sốc hơn 133% với 14 phiên liên tục tăng giá, trong đó có đến 12 phiên tăng trần không nghỉ.

VN-Index có lúc mất hơn 45 điểm trong đầu phiên sáng nay, tuy nhiên, chỉ số đã kịp thu hẹp đà giảm và tạm đóng cửa ở 735,93 điểm, ghi nhận thiệt hại 33,32 điểm tương ứng 4,33%.

HNX-Index giảm 3,48 điểm tương ứng 3,42% còn 98,43 điểm và UPCoM-Index cũng đánh rơi 1,19 điểm tương ứng 2,34% còn 49,73 điểm.

Trên quy mô thị trường, số lượng mã giảm giá hoàn toàn áp đảo. Trên HSX, có tới 342 mã giảm giá so với 40 mã tăng, trong khi số lượng mã giảm trên HNX cũng lên tới con số 141 mã so với 28 mã tăng và UPCoM ghi nhận 130 mã giảm, 47 mã tăng.

Riêng trong rổ VN30 không hề có một mã nào tăng giá. Có 28 mã trong rổ chỉ số này giảm, trong đó, BVH, GAS, PLX, MWG, HDB, PNJ, ROS, SBT giảm sàn.

Nhiều mã vốn hoá lớn có ảnh hưởng chi phối đến thị trường cũng thiệt hại nặng: VJC giảm 6.500 đồng, VIC giảm 4.400 đồng, VCB giảm 3.800 đồng, VNM giảm 2.700 đồng, MSN giảm 2.650 đồng, BID giảm 2.400 đồng, VHM giảm 1.500 đồng, VRE giảm 1.400 đồng…

Thị trường giảm mạnh dù dòng tiền bắt đáy vẫn tiếp tục đổ vào để mong có thể bắt đáy cổ phiếu.

Khó tin: Tài sản cổ phiếu nhà Cường đôla đã tăng 133% trong 2 tuần!
Dòng tiền bắt đáy đổ vào mua cổ phiếu song các chỉ số vẫn sụt mạnh

Đến trưa nay, có trên 201 triệu cổ phiếu đã được giao dịch trên sàn HSX, tương ứng giá trị giao dịch 3.314 tỷ đồng; HNX có 47,58 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 452,24 tỷ đồng và UPCoM có 12,89 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 117,71 tỷ đồng.

Dù vậy, với việc thị trường đã thu hẹp được biên độ giảm, nhiều mã chứng khoán lớn đã thoát mức giá sàn, nhà đầu tư vẫn có thể kỳ vọng trong phiên chiều cuối tuần, nhịp hồi phục sẽ xuất hiện rõ nét hơn.

Giữa lúc tình hình chung của thị trường trải qua nhiều phiên sụt mạnh, không ít cổ phiếu lớn bị bán sàn thì QCG của Công ty cổ phần Quốc Cường Gia Lai vẫn tăng trần miệt mài. Đây là mã rất hiếm hoi vẫn ngược dòng bất chấp tâm lý bất ổn của giới đầu tư.

Sáng nay, QCG tăng trần thêm 540 đồng lên 8.340 đồng/cổ phiếu. Tính cả phiên sáng nay thì mã này đã có đến 14 phiên tăng liên tục, trong đó có 12 phiên tăng trần không ngừng nghỉ.

Từ vùng giá dưới 3.600 đồng của phiên 24/2, đến nay, QCG đã tăng tổng cộng 133,6% giá trị, mức tăng “phi mã” đối với một cổ phiếu và nếu nhà đầu tư mua cổ phiếu này vào đúng đầu chuỗi tăng thì đã thu được khoản lợi nhuận kỷ lục.

Dù vậy, do bên sở hữu cổ phiếu không sẵn sàng bán ra nên thanh khoản của QCG bình quân trong 1 tháng trở lại đây cũng chỉ chưa đầy 600 nghìn cổ phiếu mỗi phiên. Tuần vừa rồi, QCG được giao dịch mạnh hơn, song bình quân phiên cũng chỉ hơn 1,8 triệu đơn vị. Do đó, không phải cứ chi trả giá cao nhất (giá trần) là đã có thể thực hiện mua vào thành công.

Hiện tại, gia đình Chủ tịch QCG vẫn đang là cổ đông lớn nhất, sở hữu phần lớn cổ phần doanh nghiệp này. Bà Nguyễn Thị Như Loan nắm 37,05%; con gái bà Loan là Nguyễn Ngọc Huyền My nắm 14,32%; em gái bà Loan là bà Nguyễn Thị Ánh Nguyệt nắm 3,52%...

Ông Nguyễn Quốc Cường (Cường đôla) dù rời vị trí điều hành song vẫn đang là cổ đông với sở hữu 537,5 nghìn cổ phiếu.

Do đó, khi giá cổ phiếu tăng mạnh thì giá trị tài sản cổ phiếu của gia đình bà Loan cũng tăng tương ứng.

Trước phiên giao dịch này, Công ty chứng khoán SHS nhận xét, thị trường đang tiếp tục giảm mạnh trong bối cảnh mà dịch bệnh Covid-19 có những diễn biến phức tạp trên phạm vi toàn cầu.

SHS cho rằng, VN-Index có thể sẽ tiếp tục giảm điểm trong phiên hôm nay với vùng hỗ trợ gần nhất trong khoảng 700-720 điểm.

Theo đó, nhà đầu tư nếu đang có cổ phiếu trong danh mục nên tận dụng những nhịp hồi phục (nếu có) nhằm hạ dần tỷ trọng và tạm thời đứng ngoài quan sát.

Vùng 700-720 điểm được cho là vùng hỗ trợ mạnh có thể cân nhắc bắt đáy một phần tỷ trọng danh mục trong kịch bản thị trường tiếp tục rơi mạnh trong các phiên tới.

Theo Dân trí

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 75,600
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 75,500
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 19/04/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,435 7,650
Trang sức 99.9 7,425 7,640
NL 99.99 7,430
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,410
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,500 7,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,500 7,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,500 7,680
Miếng SJC Thái Bình 8,210 8,400
Miếng SJC Nghệ An 8,210 8,400
Miếng SJC Hà Nội 8,210 8,400
Cập nhật: 19/04/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 19/04/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 19/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,007 16,027 16,627
CAD 18,151 18,161 18,861
CHF 27,341 27,361 28,311
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,537 3,707
EUR #26,200 26,410 27,700
GBP 31,055 31,065 32,235
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.26 160.41 169.96
KRW 16.25 16.45 20.25
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,219 2,339
NZD 14,743 14,753 15,333
SEK - 2,242 2,377
SGD 18,105 18,115 18,915
THB 637.53 677.53 705.53
USD #25,145 25,145 25,440
Cập nhật: 19/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 19/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 07:00