Khai thác khoáng sản: làm sao để cạnh tranh ?

19:00 | 20/07/2015

3,077 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đây là nội dung được ông Bill Howell-Trưởng nhóm Công tác khoáng sản (Diễn đàn Doanh nghiệp 2015-VBF 2015) đưa ra tại một diễn đàn mới đây.
Khai thác khoáng sản: làm sao để cạnh tranh ?
Ảnh minh hoạ.
Cải thiện hạ tầng cảng biển để tăng tính cạnh tranh Cải thiện hạ tầng cảng biển để tăng tính cạnh tranh
Triển khai Nghị quyết 19 cần đi vào thực chất Triển khai Nghị quyết 19 cần đi vào thực chất
TPP tác động như thế nào đến Việt Nam? TPP tác động như thế nào đến Việt Nam?

Theo đánh giá của nhóm Công tác khoáng sản, những năm qua, Việt Nam đã có rất nhiều nỗ lực trong việc thu hút đầu tư vào lĩnh vực khai thác, sử dụng công nghệ cao, hiện đại để đóng góp vào tăng trưởng chung của nền kinh tế.

Tuy nhiên, nhóm Công tác cũng chỉ ra rằng, Việt Nam là một trong những nước có luật pháp về lĩnh vực khai thác kém hấp dẫn đầu tư nhất trên thế giới với mức thuế tài nguyên cao nhất cùng với các loại thuế, phí khác khiến việc đầu tư, khai thác bằng công nghệ cao, hiện đại khó khả thi về mặt kinh tế.

Dẫn chứng về điều này, ông Bill Howell cho hay, theo Nghị định 203/2013/NĐ-CP quy định phương pháp tính phí trao quyền khai thác khoáng sản thì, “phí trao quyền khai thác” sẽ là 1-5% (đối với phần lớn các khoáng sản kim loại là 2%). Mức này được tính dưới dạng tỉ lệ phần trăm của “giá trị quặng thô (quặng gốc) tại khu vực khai thác được phép thăm dò, được xác định bởi trữ lượng địa chất... hoặc trữ lượng khai thác, giá tính thuế khai thác, hệ số khai thác của phương pháp khai thác, hệ số điều kiện kinh tế-xã hội”.

Cách xác định như vậy theo ông Bill Howell là thiếu thực tế và sẽ là lực cản đối với các nhà đầu tư muốn đầu tư vào ngành khai thác khoáng sản Việt Nam bởi trong hoạt động khai thác khoáng sản hiện đại, nhiều yếu tố như thay đổi hình thái, chất lượng của vỉa quặng trong quá trình khai thác, tình trạng đất, biến động giá cả thị trường của sản phẩm đều sẽ tác động đến các chỉ tiêu sản lượng khai thác...

Nhóm Công tác khoáng sản cũng đưa thông tin: Khoáng sản tuy là một nguồn tài nguyên không tái tạo nhưng phần lớn nguồn tài nguyên của Việt Nam vẫn chưa được khai thác. Việt Nam mới chỉ có rất ít tài nguyên khoáng sản được khai thác bàng công nghệ hiện đại, được chấp nhận rộng rãi trên thế giới, có khả năng phát hiện ra những nguồn khoáng sản mới nhưng chủ yếu mới tìm thấy ngay ở bề mặt. Vậy nên, cho đến nay mới có rất ít hoạt động khai thác được thực hiện bằng công nghệ cao, hiện đại ở Việt Nam.

“Việc thuế khai thác, phí, thuế khác ở Việt Nam vẫn ở mức cao hơn đáng kể mức bình quân của thế giới khiến việc áp dụng các phương pháp tối ưu quốc tế cũng như hoạt động đầu tư vào ngành khai thác khoáng sản Việt Nam sẽ tiếp tục trì trệ, sẽ chuyển hướng vào những nước có điều kiện đầu tư thuận lợi hơn. Tình trạng này cũng sẽ khuyến khích những hoạt động khai thác thiếu hiệu quả, lãng phí, khiến nguồn tài nguyên, môi trường của Việt Nam xuống cấp, đồng thời khuyến khích hoạt động khai thác, xuất khẩu bất hợp pháp khoáng sản”-Nhóm Công tác khoáng sản khuyến cáo.

Từ thực tế trên, Nhóm kiến nghị rà soát lại các quy định về lĩnh vực khai thác khoáng sản; thàh lập các tổ công tác để tìm hiểu khả năng áp dụng các luật định hiệu quả về khai thác khoáng sản trên thế giới, đảm bảo hài hoà giữa thu hút công nghệ cao, hiện đại trong thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản...

Về giải pháp cụ thể, Nhóm cho rằng, Việt Nam cần có giải pháp khuyến khích thăm dò nâng cao trữ lượng khoáng sản của Việt Nam nhờ công nghệ, phương pháp thăm dò, khai thác mới, hiện đại, tầng sâu; bảo đảm khai thác, chế biến bền vững nguồn khoáng sản của đất nước bằng công nghệ cao, phương pháp hiện đại một cách có trách nhiệm với môi trường, hiệu quả, an toàn; tăng thu cho nhà nước, cộng đồng; tăng đầu tư cơ sở hạ tầng, các ngành dịch vụ tại những khu vực vùng sâu, vùng xa, miền núi có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn nhưng cũng thường là nơi có nguồn tài nguyên khoáng sản.

Thanh Ngọc (Năng lượng Mới)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,000 ▲6000K 124,000 ▲6000K
AVPL/SJC HCM 122,000 ▲6000K 124,000 ▲6000K
AVPL/SJC ĐN 122,000 ▲6000K 124,000 ▲6000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,700 ▲370K 11,810 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 11,690 ▲370K 11,809 ▲209K
Cập nhật: 22/04/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
TPHCM - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Hà Nội - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Hà Nội - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Đà Nẵng - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Đà Nẵng - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Miền Tây - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Miền Tây - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 117.000 ▲3500K 119.500 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 116.880 ▲3500K 119.380 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 116.140 ▲3470K 118.640 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 115.910 ▲3470K 118.410 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 82.280 ▲2630K 89.780 ▲2630K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 62.560 ▲2050K 70.060 ▲2050K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 42.360 ▲1450K 49.860 ▲1450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 107.060 ▲3200K 109.560 ▲3200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 65.550 ▲2140K 73.050 ▲2140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 70.330 ▲2280K 77.830 ▲2280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 73.910 ▲2380K 81.410 ▲2380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.460 ▲1310K 44.960 ▲1310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 32.090 ▲1160K 39.590 ▲1160K
Cập nhật: 22/04/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,520 ▲300K 12,040 ▲250K
Trang sức 99.9 11,510 ▲300K 12,030 ▲250K
NL 99.99 11,520 ▲300K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,520 ▲300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,750 ▲300K 12,050 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,750 ▲300K 12,050 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,750 ▲300K 12,050 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 12,200 ▲600K 12,400 ▲600K
Miếng SJC Nghệ An 12,200 ▲600K 12,400 ▲600K
Miếng SJC Hà Nội 12,200 ▲600K 12,400 ▲600K
Cập nhật: 22/04/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16130 16397 16971
CAD 18257 18533 19153
CHF 31380 31759 32395
CNY 0 3358 3600
EUR 29219 29489 30516
GBP 33929 34319 35248
HKD 0 3213 3416
JPY 178 182 188
KRW 0 0 18
NZD 0 15273 15862
SGD 19324 19603 20128
THB 697 760 814
USD (1,2) 25683 0 0
USD (5,10,20) 25721 0 0
USD (50,100) 25749 25783 26120
Cập nhật: 22/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 34,272 34,365 35,282
HKD 3,284 3,294 3,395
CHF 31,541 31,639 32,521
JPY 181.2 181.52 189.63
THB 745.19 754.4 807.89
AUD 16,430 16,489 16,933
CAD 18,536 18,595 19,096
SGD 19,528 19,589 20,199
SEK - 2,672 2,766
LAK - 0.91 1.28
DKK - 3,930 4,066
NOK - 2,460 2,549
CNY - 3,510 3,606
RUB - - -
NZD 15,255 15,397 15,844
KRW 16.94 17.66 18.97
EUR 29,390 29,414 30,666
TWD 721.55 - 872.99
MYR 5,530.13 - 6,236.93
SAR - 6,798.6 7,156.71
KWD - 82,592 87,834
XAU - - -
Cập nhật: 22/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,760 26,100
EUR 29,263 29,381 30,473
GBP 34,115 34,252 35,226
HKD 3,277 3,290 3,397
CHF 31,400 31,526 32,443
JPY 180.36 181.08 188.70
AUD 16,321 16,387 16,917
SGD 19,511 19,589 20,123
THB 761 764 797
CAD 18,446 18,520 19,038
NZD 15,328 15,839
KRW 17.43 19.22
Cập nhật: 22/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25755 25755 26115
AUD 16305 16405 16971
CAD 18427 18527 19081
CHF 31591 31621 32511
CNY 0 3512 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29393 29493 30366
GBP 34243 34293 35403
HKD 0 3330 0
JPY 181.84 182.34 188.85
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15390 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19474 19604 20334
THB 0 726.2 0
TWD 0 790 0
XAU 12000000 12000000 12700000
XBJ 11500000 11500000 12900000
Cập nhật: 22/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,760 25,810 26,100
USD20 25,760 25,810 26,100
USD1 25,760 25,810 26,100
AUD 16,355 16,505 17,575
EUR 29,527 29,677 30,853
CAD 18,367 18,467 19,788
SGD 19,547 19,697 20,170
JPY 181.78 183.28 187.95
GBP 34,331 34,481 35,268
XAU 12,198,000 0 12,402,000
CNY 0 3,396 0
THB 0 761 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/04/2025 15:00