Triển khai Nghị quyết 19 cần đi vào thực chất

11:04 | 22/06/2015

584 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo nhận định của giới chuyên gia, Nghị quyết 19 đã góp phần tích cực cải thiện môi trường kinh đầu tư, kinh doanh nhưng để đạt được kết quả tốt nhất, Nghị quyết rất cần sự vào cuộc mạnh mẽ, quyết tâm của các Bộ, ngành địa phương.

Làm thủ tục kê khai thuế ở Hải quan Lạng Sơn.

Tại hội thảo “Tình hình thực hiện Nghị quyết 19 về cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia của Việt Nam”, bà Nguyễn Minh Thảo-Phó ban Môi trường kinh doanh và Năng lực cạnh tranh (Viện Nghiên cứu và Quản lý kinh tế Trung ương-CIEM) cho hay, sau 1 năm triển khai, Nghị quyết 19 đã và đang mang lại nhiều tín hiệu tích cực trong việc cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh.

Dẫn chứng cụ thể về vấn đề này, bà Thảo thông tin, trong số các Bộ, ngành được giao nhiệm vụ triển khai Nghị quyết 19, Bộ Tài chính là Bộ tiên phong trong việc giảm thời gian nộp thuế, bảo hiểm xã hội cho doanh nghiệp. Trogn đó, thời gian nộp thuế đã giảm được 380 giờ và bảo hiểm xã hội là 100 giờ. Qua đó cải thiện được 27 bậc trong bảng xếp hạng tiêu chí giờ nộp thuế, bảo hiểm xã hội trong bảng xếp hạng của Ngân hàng Thế giới (WB), từ 149 xuống 122.

Ngày 12-3-2015, với tham vọng cải thiện môi trường kinh doanh ngang bằng với các nước ASEAN 4, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 19 năm 2015. Và sau 3 tháng triển khai, hầu hét các Bộ, cơ quan, địa phương mới chỉ ban hành kế hoạch hành động nên chưa có kết quả rõ nét. Một số Bộ, cơ quan như Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Giao thông Vận tải, Ngân hàng Nhà nước, Bảo hiểm xã hội là những cơ quan đã tích cực triển khai Nghị quyết này.

Tuy nhiên, cũng theo bà Thảo, bên cạnh những Bộ, ngành đã có kế hoạch, chương trình hành động nhằm thực hiện nhiệm vụ đề ra trong Nghị quyết 19 thì vẫn cò nhiều Bộ, ngành chưa xây dựng các chương trình này. Ví như TP Hồ Chí Minh, mặc dù là địa phương được WB lựa chọn để điều tra, đánh giá nhưng đến ngày 17/6 vẫn chưa có kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết 19.

Nói về sự chậm trễ này, ông Đậu Anh Tuấn-Trưởng phòng pháp chế (Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam-VCCI) cho rằng đây là điều có thể hiểu được.

Ông Tuấn dẫn chứng: Trong một cuộc hội thảo của VCCI, khi VCCI đặt câu hỏi có doanh nghiệp nào biết về Nghị quyết 19, đọc Nghị quyết 19 hay không thì lại chỉ có 1 cánh tay giơ lên. Họ chỉ nghe Nghị quyết 19 trên báo chí. Vậy nên, chuyện các địa phương còn lúng túng, không biết Nghị quyết 19 không có gì ngạc nhiên.

Thậm chí, theo ông Tuấn, nếu không thay đổi cách làm, không có sự vào cuộc của chính quyền địa phương các cấp, việc triển khai Nghị quyết rất đáng lo ngại. Thậm chí, ông còn bày tỏ lo lắng: Sang năm 2016, sợ người ta không nhắc đến cải cách, thay đổi!

Xung quanh câu chuyện này, bà Victoria KwaKwa tại Diễn đàn Doanh nghiệp 2015 (VBF 2015) giữa kỳ đưa nhận định: Việt Nam đang đi đúng hướng và có hiệu quả trong việc cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh. Và Nghị quyết 19 chính là sự đột phá lớn nhất, thể hiện quyết tâm, nỗ lực của Việt Nam trong việc thực hiện mục tiêu trên. Tuy nhiên, để Nghị quyết 19 phát huy hiệu quả tốt nhất, Việt Nam cần phải triển khai quyết liệt, triển để những giải pháp đã đề ra trong Nghị quyết này.

Nói như vậy để thấy rằng, để Nghị quyết 19 có thể phát huy hiệu quả cao nhất thì không chỉ cần sự vào cuộc của các Bộ, ngành Trung ương mà cả của chính quyết địa phương các cấp và của chính cộng đồng doanh nghiệp!

Thanh Ngọc (Năng lượng Mới)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 07:00