Cải thiện hạ tầng cảng biển để tăng tính cạnh tranh

07:00 | 20/07/2015

1,420 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cho rằng chi phí vận chuyển, chi phí hậu cần ở mức cao do sự yếu kém của hạ tầng vận tải biển, ông Sigmind Stromme - Chủ tịch Hiệp hội doanh nghiệp Bắc Âu tại Việt Nam (NordCham) khẳng định, Việt Nam cần phải cải thiện vấn đề này để duy trì tính cạnh tranh với các nước láng giềng.
Cải thiện hạ tầng cảng biển để tăng tính cạnh tranh
Cảng Hải Phòng.
ASEAN nỗ lực xây dựng môi trường cạnh tranh chung ASEAN nỗ lực xây dựng môi trường cạnh tranh chung
TPP: Thời cơ và thách thức TPP: Thời cơ và thách thức
Góc khuất PCI: TPP gần mà xa Góc khuất PCI: TPP gần mà xa

Đưa dẫn chứng về câu chuyện này, ông Sigmind Stromme cho hay, rất nhiều doanh nghiệp thành viên của NordCham đang gặp trở ngại do chi phí vận tải và chi phí hậu cần ở mức cao. Nguyên nhân của tình trạng này được chỉ ra là do tắc nghẽn cầu cảng và thiếu nhân lực trong khâu xử lý hàng hoá tại các cảng trọng điểm của Việt Nam.

Chính vì vậy, NordCham kiến nghị: Những cảng đang hoạt động hiện nay cần phải được cải thiện và các cảng mới cần phải được xây dựng, điều này áp dụng cho cả cầu cảng dành cho container và cả hàng rời. Tuy nhiên, hiện nay mức cổ phần hoá cho người nước ngoài được phép nắm giữ được giới hạn ở mức 49%. Cần thúc đẩy hơn nữa đầu tư trong lĩnh vực vận tải biển, chính sách nên được nới lỏng để cho phép 100% cổ phần nước ngoài trong vận tải biển và các dự án đầu tư cảng.

Ngoài ra, NordCham cũng đề xuất di dời các cảng chính ra ngoài trung tâm thành phố Hồ Chí Minh nhằm hướng việc lưu thông hàng hoá tới các cảng biển nước sâu tại tỉh Bà Rịa Vũng Tàu, nơi được cho là thuận tiện cho giao thương và tiết kiệm chi phí.

Bên cạnh đó, ông Sigmind Stromme cũng chỉ ra rằng, quy định mới trong lĩnh vực vận tải đường bộ liên quan đến việc kiểm soát trọng tải xe đối với xe tải là cần thiết nhưng không nên thực hiện đồng đều giữa các cảng và khu cảng.

Dẫn chứng cụ thể về vấn đề này, ông Sigmind Stromme thông tin: Một container dài 20feet hoàn toàn có thể được vận chuyển trên xe rơ-mooc dài 20feet ở các cảng xếp dỡ trên toàn thế giới nhưng ở Việt Nam, loại container này chỉ được vận chuyển trên xe rơ-mooc 40feet.

Cùng bàn về câu chuyện này, ông Tony Foster-Nhóm Công tác cơ sở hạ tầng (Diễn đàn Doanh nghiệp 2015) nói: Kết cấu cơ sở hạ tâng tốt tại Việt Nam rất quan trọng đối với việc phát triển kinh tế. Chi ngân sách cho các công trình kết cấu cơ sở hạ tầng của Việt Nam đã tăng mạnh trong hơn 10 năm gần đây. Tuy nhiên, thách thức trong 10 năm tới đối với Việt Nam là rất lớn. Một tính toán gần đây cho thấy, chi ngân sách cho các công trình kết cấu cơ sở hạ tầng sẽ tăng hơn gấp đôi, lên tới 50 tỉ USD/năm vào trước năm 2025 để duy trì sự cạnh tranh với các nước khác của khu vực Đông Nam Á.

Đây là con số rất lớn vì vậy rất cần sự tham gia của khu vực kinh tế tư nhân vào quá trình này bởi theo ông Tony Foster: Vì nguồn lực của Chính phủ trên toàn thế giới luôn bị giới hạn, phương thức để nâng cao tính cạnh tranh của nền kinh tế là đưa lĩnh vực tư nhân tham gia vào nhiều hơn trong việc cung cấp các công trình kết cấu hạ tầng.

Thông tin với báo chí, ông Narin Phol, đại diện công ty Damco, chi phí dịch vụ logistics của Việt nam hiện còn quá cao so với nhiều nước trong khu vực (Indonesia, Malaysia, Thái Lan).

"Chi phí về dịch vụ ở Việt Nam lên tới 25% GDP, trong khi mức này ở Singapore, Indonesia và Malaysia chỉ chiếm 10 – 13%. Nếu so ngay trong khu vực thì chi phí dịch vụ của Việt Nam chỉ trội hơn được một số nước như Lào, Campuchia ”-ông Narin Phol nói.

Xuất phát từ thực tế trên, các chuyên gia, đại diện các doanh nghiệp đều cho rằng, Việt Nam cần sớm có chính sách phát triển, khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực vận tải biển để duy trì và nâng cao tính cạnh tranh của nền kinh tế.

Thanh Ngọc (Năng lượng Mới)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,600 ▼200K 119,600 ▼700K
AVPL/SJC HCM 117,600 ▼200K 119,600 ▼700K
AVPL/SJC ĐN 117,600 ▼200K 119,600 ▼700K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 11,400
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 11,390
Cập nhật: 16/06/2025 23:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
TPHCM - SJC 117.600 ▼200K 119.600 ▼700K
Hà Nội - PNJ 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
Hà Nội - SJC 117.600 ▼200K 119.600 ▼700K
Đà Nẵng - PNJ 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 117.600 ▼200K 119.600 ▼700K
Miền Tây - PNJ 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
Miền Tây - SJC 117.600 ▼200K 119.600 ▼700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.600 ▼200K 119.600 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 115.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.600 ▼200K 119.600 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 115.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲300K 116.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲300K 115.880 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲300K 115.170 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲300K 114.940 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲220K 87.150 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲170K 68.010 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲130K 48.410 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲280K 106.360 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲180K 70.910 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲190K 75.550 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲200K 79.030 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲110K 43.650 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲100K 38.430 ▲100K
Cập nhật: 16/06/2025 23:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 ▲50K 11,740 ▲50K
Trang sức 99.9 11,280 ▲50K 11,730 ▲50K
NL 99.99 10,885 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,885 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 ▲50K 11,800 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 ▲50K 11,800 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 ▲50K 11,800 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,760 ▼20K 11,960 ▼70K
Miếng SJC Nghệ An 11,760 ▼20K 11,960 ▼70K
Miếng SJC Hà Nội 11,760 ▼20K 11,960 ▼70K
Cập nhật: 16/06/2025 23:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16456 16724 17303
CAD 18671 18949 19567
CHF 31491 31871 32523
CNY 0 3530 3670
EUR 29562 29833 30860
GBP 34606 34998 35927
HKD 0 3190 3392
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15439 16028
SGD 19821 20103 20629
THB 717 781 834
USD (1,2) 25801 0 0
USD (5,10,20) 25841 0 0
USD (50,100) 25869 25903 26242
Cập nhật: 16/06/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,882 25,882 26,242
USD(1-2-5) 24,847 - -
USD(10-20) 24,847 - -
GBP 34,935 35,030 35,912
HKD 3,261 3,271 3,370
CHF 31,705 31,804 32,601
JPY 177.48 177.8 185.34
THB 765.31 774.77 828.66
AUD 16,660 16,720 17,187
CAD 18,865 18,925 19,484
SGD 19,946 20,008 20,677
SEK - 2,695 2,790
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,968 4,105
NOK - 2,587 2,679
CNY - 3,580 3,677
RUB - - -
NZD 15,350 15,493 15,942
KRW 17.66 18.41 19.87
EUR 29,679 29,703 30,931
TWD 796.93 - 964.82
MYR 5,739.48 - 6,472.82
SAR - 6,826.25 7,186.3
KWD - 82,899 88,141
XAU - - -
Cập nhật: 16/06/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,890 25,900 26,240
EUR 29,479 29,597 30,715
GBP 34,690 34,829 35,824
HKD 3,256 3,269 3,374
CHF 31,532 31,659 32,576
JPY 176.28 176.99 184.33
AUD 16,583 16,650 17,183
SGD 19,970 20,050 20,597
THB 781 784 819
CAD 18,837 18,913 19,446
NZD 15,449 15,957
KRW 18.23 20.08
Cập nhật: 16/06/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25880 25880 26240
AUD 16625 16725 17291
CAD 18850 18950 19504
CHF 31729 31759 32633
CNY 0 3593.7 0
CZK 0 1168 0
DKK 0 4040 0
EUR 29833 29933 30708
GBP 34895 34945 36058
HKD 0 3320 0
JPY 177.3 178.3 184.82
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6390 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15540 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2765 0
SGD 19975 20105 20834
THB 0 746.7 0
TWD 0 880 0
XAU 11400000 11400000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 16/06/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,880 25,930 26,210
USD20 25,880 25,930 26,210
USD1 25,880 25,930 26,210
AUD 16,666 16,816 17,887
EUR 29,858 30,008 31,186
CAD 18,794 18,894 20,210
SGD 20,044 20,194 20,700
JPY 177.7 179.2 183.87
GBP 34,981 35,131 35,919
XAU 11,758,000 0 11,962,000
CNY 0 3,478 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/06/2025 23:45