ASEAN nỗ lực xây dựng môi trường cạnh tranh chung

09:45 | 05/06/2015

674 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 4/5, Hội nghị Cạnh tranh ASEAN lần thứ 5 với chủ đề: “Tăng cường thực thi luật và chính sách cạnh tranh hậu 2015, diễn biến, thực trạng, cơ hội và thách thức”, do Cục Quản lý Cạnh tranh, Bộ Công Thương Việt Nam đăng cai tổ chức đã khai mạc tại TP HCM.

Theo ông Penn Sovicheat, Cục trưởng Cục Thương mại trong nước, Bộ Thương mại Campuchia, Chủ tịch nhóm chuyên gia cạnh tranh ASEAN, năm 2015 là một cột mốc quan trọng trong lịch sử của ASEAN, mở ra một cộng đồng chung thống nhất, với thị trường chung có 600 triệu dân. Điều đó cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với áp lực cạnh tranh gay gắt hơn.

Quá trình hội nhập sâu vào khu vực sẽ tạo áp lực cho bộ phận doanh nghiệp quy mô nhỏ khởi nghiệp trong khu vực. Các doanh nghiệp này có thể sẽ không thể đứng vững do không cạnh tranh nổi với những công ty lớn. Bên cạnh đó, các công ty có quy mô lớn có thể lạm dụng vị trí thống lĩnh để thiết lập mức giá trên thị trường. Chính vì vậy, chính sách cạnh tranh đóng vai trò rất quan trọng. 

Đến nay, 90% dòng thuế của các nước thành viên ASEAN đã về 0%. Tới đây, ASEAN sẽ tiếp tục tăng cường các hoạt động để hình thành các tiêu chuẩn của thị trường chung như: tăng cường tính minh bạch, giảm các rào cản phi thuế quan, tăng cường xúc tiến thương mại, thực hiện hải quan hội nhập, tiến tới loại bỏ các rào cản kỹ thuật trong thương mại về các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và hài hòa quy trình đánh giá sự phù hợp. Có thể nói rằng, chính sách cạnh tranh là một phần quan trọng của tầm nhìn mà ASEAN hướng tới để đạt được mục tiêu hội nhập kinh tế toàn khu vực.

Cạnh tranh trong khu vực ASEAN ngày càng gay gắt hơn

Theo Thứ trưởng Bộ Công Thương Trần Tuấn Anh, để hỗ trợ và triển khai các hoạt động hướng đến thiết lập môi trường cạnh tranh chung trong khu vực, tháng 8/2007, nhóm chuyên gia cạnh tranh ASEAN được thành lập nhằm thực hiện việc hợp tác trong xây dựng cơ chế cạnh tranh của khu vực về chính sách và pháp luật cạnh tranh. Việc này cũng không tránh khỏi khó khăn, khi mỗi quốc gia thành viên có khả năng kỹ thuật khác nhau, luật cạnh tranh khác biệt, đội ngũ của cơ quan cạnh tranh còn non trẻ từ đó việc thực thi, triển khai luật cạnh tranh mỗi nơi một kiểu. Sự khác biệt đó có ảnh hưởng không nhỏ đến doanh nghiệp hoạt động trong khu vực, bởi có thể dẫn đến chi phí giao dịch cao hơn khi họ phải tuân thủ chế độ cạnh tranh khác nhau ở từng thị trường.

Nhìn chung, tại hội nghị, các chuyên gia đều mong muốn hướng đến xây dựng một môi trường cạnh tranh hài hòa trong toàn ASEAN. Và cho rằng, đạt được điều này đòi hỏi sự hợp tác giữa các quốc gia. Và đây là cả một hành trình dài, đòi hỏi sự chung tay, nỗ lực hành động không chỉ của cơ quan nhà nước mà còn ở cộng đồng doanh nghiệp ở tất cả các nước thành viên.

Ái Vân

(Năng lượng Mới)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,500 118,500
AVPL/SJC HCM 115,500 118,500
AVPL/SJC ĐN 115,500 118,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,820 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,810 11,140
Cập nhật: 19/05/2025 06:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 114.000
TPHCM - SJC 115.500 118.500
Hà Nội - PNJ 111.000 114.000
Hà Nội - SJC 115.500 118.500
Đà Nẵng - PNJ 111.000 114.000
Đà Nẵng - SJC 115.500 118.500
Miền Tây - PNJ 111.000 114.000
Miền Tây - SJC 115.500 118.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 118.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 118.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 113.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 112.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 112.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 85.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 66.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 47.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 104.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 69.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 73.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 77.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 42.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 37.610
Cập nhật: 19/05/2025 06:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,960 11,410
Trang sức 99.9 10,950 11,400
NL 99.99 10,520
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,170 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,170 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,170 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,550 11,850
Miếng SJC Nghệ An 11,550 11,850
Miếng SJC Hà Nội 11,550 11,850
Cập nhật: 19/05/2025 06:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16064 16331 16925
CAD 18030 18305 18929
CHF 30295 30670 31327
CNY 0 3358 3600
EUR 28310 28576 29618
GBP 33605 33993 34949
HKD 0 3186 3390
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 14935 15529
SGD 19399 19679 20218
THB 690 753 812
USD (1,2) 25660 0 0
USD (5,10,20) 25698 0 0
USD (50,100) 25726 25760 26115
Cập nhật: 19/05/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,750 25,750 26,110
USD(1-2-5) 24,720 - -
USD(10-20) 24,720 - -
GBP 34,085 34,177 35,100
HKD 3,260 3,270 3,369
CHF 30,618 30,713 31,573
JPY 175.08 175.4 183.22
THB 745.58 754.78 807.58
AUD 16,419 16,478 16,929
CAD 18,336 18,395 18,897
SGD 19,673 19,734 20,360
SEK - 2,622 2,715
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,831 3,963
NOK - 2,450 2,539
CNY - 3,563 3,660
RUB - - -
NZD 14,983 15,122 15,564
KRW 17.32 18.06 19.4
EUR 28,618 28,641 29,861
TWD 778.43 - 942.46
MYR 5,675.47 - 6,404.03
SAR - 6,797.05 7,154.54
KWD - 82,154 87,358
XAU - - -
Cập nhật: 19/05/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,750 25,760 26,100
EUR 28,471 28,585 29,687
GBP 33,905 34,041 35,012
HKD 3,256 3,269 3,375
CHF 30,547 30,670 31,579
JPY 174.44 175.14 182.42
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,657 19,736 20,276
THB 762 765 799
CAD 18,256 18,329 18,839
NZD 14,961 15,467
KRW 17.73 19.55
Cập nhật: 19/05/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25740 25740 26100
AUD 16288 16388 16956
CAD 18213 18313 18867
CHF 30579 30609 31494
CNY 0 3561.9 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28660 28760 29532
GBP 33942 33992 35103
HKD 0 3270 0
JPY 174.6 175.6 182.14
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15101 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19585 19715 20445
THB 0 724.3 0
TWD 0 845 0
XAU 11630000 11630000 11870000
XBJ 10500000 10500000 11870000
Cập nhật: 19/05/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,730 25,780 26,130
USD20 25,730 25,780 26,130
USD1 25,730 25,780 26,130
AUD 16,338 16,488 17,563
EUR 28,711 28,861 30,047
CAD 18,158 18,258 19,581
SGD 19,660 19,810 20,292
JPY 175.2 176.7 181.46
GBP 34,052 34,202 35,002
XAU 11,568,000 0 11,872,000
CNY 0 3,445 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/05/2025 06:45