Hoạt động thông thương Việt – Trung đã trở lại bình thường

15:00 | 22/03/2020

460 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 22/3, Thông tin từ Cục Xuất nhập khẩu – Bộ Công Thương, hoạt động thông thương giữa hai nước Việt Nam – Trung Quốc đang trở lại bình thường, toàn bộ các phương tiện, con người xuất nhập cảnh đều phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về phòng chống dịch Covid -19.


Hiện nay, hoạt động xuất nhập khẩu, vận chuyển hàng hóa sang thị trường Trung Quốc qua các tỉnh biên giới phía Bắc đang được thực hiện theo đúng quy trình phòng, chống dịch bệnh theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 808/VPCP-KTTH ngày 05/02/2020, công điện số 224/CĐ-TTg ngày 12/02/2020 và công văn số 829/BYT-MT ngày 21/02/2020 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn kiểm dịch y tế biên giới phòng chống Covid-19 đối với phương tiện và người điều khiển phương tiện vận chuyển hàng hóa.

hoat dong thong thuong viet trung da tro lai binh thuong
Các cửa khẩu chính và 3 cửa khẩu phụ thông thương với Trung Quốc đã hoạt động bình thường.

Tất cả các cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính trên tuyến biên giới đất liền tiếp giáp với Trung Quốc đã được hai nước công nhận và 03 cửa khẩu phụ, lối mở theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công điện số 224/CĐ-TTg ngày 12/02/2020 đã được thực hiện xuất nhập khẩu, mua bán, trao đổi hàng hóa qua biên giới (gồm 07/07 cửa khẩu quốc tế: Móng Cái - Quảng Ninh; Hữu Nghị - Lạng Sơn; Ga Đồng Đăng - Lạng Sơn; Thanh Thủy - Hà Giang; Lào Cai, Ga Lào Cai, Kim Thành - Lào Cai; 04/07 cửa khẩu chính: Hoành Mô - Quảng Ninh; Chi Ma - Lạng Sơn; Tà Lùng - Cao Bằng; Ma Lù Thàng - Lai Châu; 03/17 cửa khẩu phụ, lối mở biên giới: Tân Thanh, Cốc Nam - tỉnh Lạng Sơn, lối mở Km3+4 - tỉnh Quảng Ninh.

Tại các địa phương có lượng hàng hóa xuất nhập khẩu lớn như Quảng Ninh, Lạng Sơn và Lào Cai, Ủy ban nhân dân các tỉnh đã sớm thiết lập quy trình “vùng đệm”, theo đó sử dụng địa điểm thuộc khu vực cửa khẩu để làm khu vực cách ly (lái xe Việt Nam đưa xe vào vùng đệm này, lái xe do Ban Quản lý cửa khẩu bố trí sẽ đưa xe qua bên kia biên giới giao hàng cho người nhận Trung Quốc, sau đó đánh xe về lại vùng đệm, tiến hành tiêu độc khử trùng vào giao xe lại cho lái xe Việt Nam; lái xe và người bốc xếp của Ban Quản lý cửa khẩu ở lại trong vùng đệm, không vào nội địa).

Đến nay, hoạt động thương mại tại khu vực biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc qua các cửa khẩu biên giới đã và đang dần khôi phục. Theo số liệu thống kê của Sở Công Thương các tỉnh biên giới phía Bắc, từ ngày 05/02/2020 đến hết ngày 19/3/2020, lượng xuất khẩu hàng hóa các loại qua 6 tỉnh biên giới phía Bắc là 24.345 xe, trong đó Lạng Sơn là 10.860 xe; Lào Cai là 10.665 xe; Quảng Ninh là 1.482 xe; Hà Giang là 956 xe; Lai Châu là 310 xe; Cao Bằng là 72 xe; lượng nhập khẩu hàng hóa các loại là 23.265 xe, trong đó Lạng Sơn là 12.589 xe; Lào Cai là 6.770 xe; Quảng Ninh là 3.882 xe, Cao Bằng là 16 xe, Lai Châu là 8 xe.

Tuy nhiên, năng lực thông quan tại các cửa khẩu vẫn còn hạn chế (như tại cửa khẩu Tân Thanh, trung bình mỗi ngày chỉ xuất khẩu được từ 130 - 150 xe, trong đó sang tải hàng hóa chỉ đạt 50%, số còn lại phải tồn lại tại khu vực cửa khẩu biên giới phía Pò Chài - Trung Quốc), nhân lực tham gia vào quá trình xuất nhập khẩu, vận chuyển, giao nhận, bốc xếp, sang tải hàng hóa tại khu vực cửa khẩu của cả phía Việt Nam và phía Trung Quốc vẫn còn thiếu.

Hàng hóa mặc dù có thể được làm thủ tục thông quan xuất nhập khẩu, nhưng tiến độ sẽ chậm hơn nhiều so với thời gian trước do bắt buộc phải thực hiện nghiêm các biện pháp phòng chống dịch bệnh Covid-19, đặc biệt khi hiện nay phía Trung Quốc đang tăng cường công tác kiểm soát đối với người và phương tiện vận tải của Việt Nam khi diễn biến tình hình dịch bệnh của ta đang bước vào giai đoạn phức tạp hơn.

Trong khi đó, lưu lượng xe và hàng hóa xuất khẩu từ các tỉnh, thành phố đưa lên khu vực cửa khẩu biên giới phía Bắc ngày càng nhiều, bắt đầu đã dẫn đến tình trạng ùn ứ. Tính đến hết ngày 19/3/2020, trên toàn tuyến biên giới phía Bắc đang tồn khoảng 1.141 xe, trong đó riêng tỉnh Lạng Sơn đã là 1.068 xe, chủ yếu là thanh long, dưa hấu, chuối, xoài, mít.

Trước tình hình đó, ngày 20/3/2020, Cục Xuất nhập khẩu - Bộ Công Thương đã có công văn hỏa tốc gửi Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hiệp hội doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics, các Hiệp hội ngành hàng và doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Trung Quốc, theo đó thông tin về diễn biến tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa tại các tỉnh biên giới phía Bắc, đồng thời đề nghị thực hiện một số khuyến nghị.

Cụ thể: Chủ động theo dõi sát tình hình tại khu vực cửa khẩu biên giới phía Bắc nhằm chủ động kế hoạch sản xuất, đóng gói, giao nhận, xuất khẩu hàng hóa qua các cửa khẩu biên giới, tránh để phát sinh ùn ứ và các tác động bất lợi khác; Phối hợp chặt chẽ với Sở Công Thương cũng như các lực lượng chức năng tại khu vực cửa khẩu biên giới phía Bắc trong việc triển khai đúng và đủ các hướng dẫn của Bộ Y tế trong công tác phòng, chống dịch bệnh khi tham gia hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa;

Triển khai thực hiện hoạt động xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc theo hình thức chính ngạch, triển khai tốt các quy định về truy xuất nguồn gốc, kê khai vùng trồng, cơ sở đóng gói cũng như các yêu cầu liên quan để nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng quy định, tiêu chuẩn đã thỏa thuận với Trung Quốc nhằm tận dụng tốt cơ hội thị trường khi phía Trung Quốc phục hồi nhu cầu sản xuất và tiêu dùng khi đã kiểm soát tốt dịch bệnh; Tiếp tục khuyến khích, kêu gọi các doanh nghiệp dịch vụ logistics (đặc biệt là các doanh nghiệp có kho lạnh) hỗ trợ các doanh nghiệp kinh doanh nông, thủy sản và trái cây thông qua việc ưu tiên bảo quản các loại trái cây đã chính vụ thu hoạch đang chờ xuất khẩu; và trong khả năng của mình, giảm chi phí lưu kho, lưu bãi, giảm phí vận chuyển, bốc xếp hàng hóa.

​Đối với tuyến phía Tây và phía Tây Nam, trước các diễn biến phức tạp của dịch bệnh Covid-19, cả Việt Nam, Lào và Campuchia đã bắt áp dụng các biện pháp chặt chẽ hơn tại cửa khẩu biên giới đất liền, hạn chế và thậm chí ngừng hẳn việc cho phép công dân qua lại biên giới. Từ đây, đã bắt đầu phát sinh hiện tượng ùn tắc hàng hóa xuất nhập khẩu tại một số cửa khẩu ở các tỉnh giáp biên giới với Lào và Campuchia.

Trong quá trình thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, các địa phương, doanh nghiệp cũng như các tổ chức, cá nhân liên quan cần đặt ưu tiên cao nhất cho công tác phòng, chống dịch bệnh, bảo đảm an toàn cho nhân dân và người lao động; không vì sức ép giải tỏa ùn tắc, thúc đẩy xuất nhập khẩu hàng hóa mà coi nhẹ các biện pháp phòng chống dịch bệnh./.

Thành Công

hoat dong thong thuong viet trung da tro lai binh thuong

Lạng Sơn: Lượng hàng hóa qua cửa khẩu chỉ tương đương 40% trước dịch Covid-19
hoat dong thong thuong viet trung da tro lai binh thuong

Hàng trăm xe nông sản được thông quan sau 1 ngày mở lại cửa khẩu
hoat dong thong thuong viet trung da tro lai binh thuong

Bộ Công Thương yêu cầu khẩn trương rà soát tình hình xuất khẩu nông sản qua biên giới Việt - Trung
hoat dong thong thuong viet trung da tro lai binh thuong

Bộ Công Thương khuyến cáo doanh nghiệp hạn chế đưa hàng lên biên giới

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲200K 74,400 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲200K 74,300 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Cập nhật: 26/04/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Miền Tây - SJC 82.400 ▲400K 84.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.150 ▲250K 73.950 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.210 ▲180K 55.610 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.010 ▲140K 43.410 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.510 ▲100K 30.910 ▲100K
Cập nhật: 26/04/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,315 ▲10K 7,520 ▲10K
Trang sức 99.9 7,305 ▲10K 7,510 ▲10K
NL 99.99 7,310 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,290 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,380 ▲10K 7,550 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,380 ▲10K 7,550 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,380 ▲10K 7,550 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,260 ▲30K 8,460 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 8,260 ▲30K 8,460 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 8,260 ▲30K 8,460 ▲30K
Cập nhật: 26/04/2024 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,600 ▲600K 84,800 ▲500K
SJC 5c 82,600 ▲600K 84,820 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,600 ▲600K 84,830 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,250 ▲150K 74,950 ▲150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,250 ▲150K 75,050 ▲150K
Nữ Trang 99.99% 73,050 ▲150K 74,150 ▲150K
Nữ Trang 99% 71,416 ▲149K 73,416 ▲149K
Nữ Trang 68% 48,077 ▲102K 50,577 ▲102K
Nữ Trang 41.7% 28,574 ▲63K 31,074 ▲63K
Cập nhật: 26/04/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,301 16,401 16,851
CAD 18,317 18,417 18,967
CHF 27,321 27,426 28,226
CNY - 3,459 3,569
DKK - 3,597 3,727
EUR #26,730 26,765 28,025
GBP 31,309 31,359 32,319
HKD 3,163 3,178 3,313
JPY 159.59 159.59 167.54
KRW 16.64 17.44 20.24
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,274 2,354
NZD 14,871 14,921 15,438
SEK - 2,280 2,390
SGD 18,198 18,298 19,028
THB 632.14 676.48 700.14
USD #25,140 25,140 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 26/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25145 25145 25458
AUD 16340 16390 16895
CAD 18357 18407 18858
CHF 27501 27551 28116
CNY 0 3465.4 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26927 26977 27688
GBP 31436 31486 32139
HKD 0 3140 0
JPY 160.83 161.33 165.84
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.033 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14911 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18436 18486 19047
THB 0 643.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 09:00