Hoa Kỳ trở thành nhà xuất khẩu LNG lớn nhất thế giới vào năm 2022

14:13 | 21/12/2021

774 lượt xem
|
(PetroTimes) - Hoa Kỳ sẽ trở thành nhà xuất khẩu khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) lớn nhất thế giới vào năm 2022, vượt qua Qatar và Australia và có thể giữ danh hiệu đó trong nhiều năm tới.

Trong một năm mà Trung Quốc và các nền kinh tế lớn khác ở châu Âu và châu Á tranh giành để tìm đủ nguồn cung cấp cho hệ thống sưởi và sản xuất điện, Hoa Kỳ đang phải đối mặt với vấn đề nguồn cung LNG sẽ tăng trong những năm tới.

Nhu cầu LNG toàn cầu đã đạt mức cao kỷ lục mỗi năm kể từ năm 2015, chủ yếu là do nhu cầu tăng cao ở Trung Quốc và phần còn lại của châu Á. Phần lớn nhu cầu toàn cầu đó đã được đáp ứng nhờ xuất khẩu LNG của Hoa Kỳ tăng đều đặn, đạt kỷ lục mới hàng năm kể từ năm 2016 và sẵn sàng tiếp tục vào năm 2022.

Kho cảng LNG tại Louisiana, Hoa Kỳ
Kho cảng LNG tại Louisiana, Hoa Kỳ

Cơ quan Thông tin Năng lượng Hoa Kỳ dự báo xuất khẩu LNG của Hoa Kỳ sẽ đạt 11,5 tỷ feet khối mỗi ngày (bcfd) vào năm 2022. Con số này sẽ chiếm khoảng 22% nhu cầu LNG dự kiến ​​của thế giới là 53,3 bcfd vào năm tới, theo các nhà phân tích tại Goldman Sachs và sẽ vượt xa cả Australia và Qatar, hai nhà xuất khẩu lớn nhất hiện nay.

Một tỷ feet khối sẽ cung cấp đủ khí đốt cho khoảng 5 triệu ngôi nhà ở Hoa Kỳ trong một ngày.

Hoa Kỳ sẽ vẫn là nhà xuất khẩu LNG lớn nhất theo công suất cho đến khoảng năm 2025, khi Qatar có thể giành lại vị trí dẫn đầu khi việc mở rộng North Field của họ bắt đầu đi vào hoạt động. Nhưng nếu một số nhà phát triển Hoa Kỳ bắt đầu xây dựng các nhà máy xuất khẩu LNG mới, Hoa Kỳ có thể sẽ tiếp tục giữ vững vị trí dẫn đầu.

Các nhà phát triển lớn của Hoa Kỳ như Cheniere Energy, nhà xuất khẩu lớn nhất của Hoa Kỳ, đã ký nhiều thỏa thuận dài hạn để bán LNG trong những tháng gần đây nhằm giúp họ đảm bảo nguồn tài chính cần thiết để tiếp tục với các dự án trị giá hàng tỷ USD khác.

Nhiều hợp đồng dài hạn đến từ các khách hàng Trung Quốc.

Nikos Tsafos tại Trung tâm Nghiên cứu Chiến lược và Quốc tế (CSIS) cho biết: “Sau nhiều năm né tránh cam kết mua LNG của Mỹ, các công ty Trung Quốc cuối cùng đã thực hiện động thái của mình.

Theo dữ liệu năng lượng của Hoa Kỳ, cho đến nay vào năm 2021, hầu hết lượng LNG xuất khẩu của Hoa Kỳ đến châu Á với khoảng 13% đến Hàn Quốc, 13% đến Trung Quốc và 10% đến Nhật Bản. Đó cũng là ba điểm đến hàng đầu vào năm 2020 khi 13% LNG của Mỹ đến Hàn Quốc, 12% đến Nhật Bản và 9% đến Trung Quốc.

Charlie Riedl, giám đốc điều hành của Trung tâm khí đốt tự nhiên hóa lỏng (CLNG), cho biết: Sự tăng trưởng xuất khẩu LNG của Hoa Kỳ giúp mọi người trên toàn thế giới "tiếp cận nhiều hơn với một sản phẩm dồi dào và giá cả hợp lý, giúp giảm bớt tình trạng khan hiếm nguồn cung hiện nay trên thế giới".

Giá khí đốt trên thế giới liên tục đạt mức cao kỷ lục vào năm 2021 do các công ty dịch vụ công ích cố gắng chốt hàng LNG để xây dựng lại kho dự trữ thấp ở châu Âu và đáp ứng nhu cầu lớn ở châu Á. Hợp đồng xăng dầu kỳ hạn của Hoa Kỳ cũng tăng, đạt mức cao nhất trong 12 năm trong phiên đóng cửa vào tháng 10. Nhưng sau thời tiết ôn hòa vào đầu tháng 12, các kho dự trữ khí tự nhiên của Mỹ đã được bổ sung và giá ở nước ngoài hiện cao gấp 11 lần.

Ngành công nghiệp dầu khí coi khí tự nhiên là nhiên liệu hóa thạch ít gây ô nhiễm hơn so với than hoặc dầu. Khí đốt sạch hơn, vì vậy chuyển đổi từ than đá sang khí sẽ làm giảm lượng khí thải, mặc dù khí chưa cháy hoặc khí mê-tan thải vào khí quyển góp phần lớn vào sự nóng lên toàn cầu.

Các công ty trên thế giới đã và đang sử dụng khí đốt để giữ giá điện ở mức tương đối thấp và duy trì lưới điện hoạt động đảm bảo vì điều này đáp ứng nhu cầu năng lượng ngày càng tăng trong khi chuyển đổi từ than sang năng lượng tái tạo sạch hơn. Tuy nhiên, một số quốc gia, bao gồm cả Trung Quốc, đã đẩy mạnh sản xuất than do thiếu nguồn LNG sẵn có.

BP đạt thỏa thuận cung cấp khí đốt tự nhiên cho Trung QuốcBP đạt thỏa thuận cung cấp khí đốt tự nhiên cho Trung Quốc
IEEFA: Các dự án điện khí LNG đe dọa sự ổn định kinh tế vĩ mô và tài chínhIEEFA: Các dự án điện khí LNG đe dọa sự ổn định kinh tế vĩ mô và tài chính
Tin thị trường: Mỹ tạm dừng cấm xuất khẩu dầu thô, tung dầu dự trữ chiến lượcTin thị trường: Mỹ tạm dừng cấm xuất khẩu dầu thô, tung dầu dự trữ chiến lược
Trung Quốc trở thành khách hàng LNG lớn nhất của MỹTrung Quốc trở thành khách hàng LNG lớn nhất của Mỹ
Nhật Bản củng cố nguồn cung LNG từ MỹNhật Bản củng cố nguồn cung LNG từ Mỹ

PV

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Hà Nội - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đà Nẵng - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Miền Tây - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Tây Nguyên - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Cập nhật: 05/11/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Nghệ An 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Thái Bình 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
NL 99.99 13,780 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,780 ▼70K
Trang sức 99.9 14,040 ▲200K 14,640 ▼170K
Trang sức 99.99 14,050 ▲200K 14,650 ▼170K
Cập nhật: 05/11/2025 15:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,455 ▼7K 14,752 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,455 ▼7K 14,753 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,427 ▼7K 1,452 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,427 ▼7K 1,453 ▲1307K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,412 ▼7K 1,442 ▼7K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,272 ▼693K 142,772 ▼693K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,811 ▼525K 108,311 ▼525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,716 ▼476K 98,216 ▼476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,621 ▼427K 88,121 ▼427K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,727 ▼408K 84,227 ▼408K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,787 ▼292K 60,287 ▼292K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cập nhật: 05/11/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16541 16809 17383
CAD 18109 18384 19000
CHF 31866 32247 32895
CNY 0 3470 3830
EUR 29598 29869 30894
GBP 33479 33867 34790
HKD 0 3255 3457
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14557 15146
SGD 19587 19868 20393
THB 723 786 840
USD (1,2) 26056 0 0
USD (5,10,20) 26097 0 0
USD (50,100) 26126 26145 26351
Cập nhật: 05/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,131 26,131 26,351
USD(1-2-5) 25,086 - -
USD(10-20) 25,086 - -
EUR 29,843 29,867 31,001
JPY 168.25 168.55 175.58
GBP 33,902 33,994 34,787
AUD 16,847 16,908 17,347
CAD 18,356 18,415 18,940
CHF 32,234 32,334 33,011
SGD 19,761 19,822 20,441
CNY - 3,646 3,743
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.81 17.53 18.86
THB 773.44 782.99 833.15
NZD 14,598 14,734 15,082
SEK - 2,709 2,787
DKK - 3,994 4,109
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,883.54 - 6,599.25
TWD 770.79 - 927.44
SAR - 6,920 7,243.82
KWD - 83,601 88,404
Cập nhật: 05/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 05/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26115 26115 26351
AUD 16740 16840 17768
CAD 18303 18403 19418
CHF 32143 32173 33747
CNY 0 3658.1 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29798 29828 31553
GBP 33783 33833 35596
HKD 0 3390 0
JPY 167.94 168.44 178.96
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14682 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19755 19885 20613
THB 0 753.4 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14550000 14550000 14750000
SBJ 13000000 13000000 14750000
Cập nhật: 05/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/11/2025 15:00