IEEFA: Các dự án điện khí LNG đe dọa sự ổn định kinh tế vĩ mô và tài chính

18:00 | 16/12/2021

668 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Phân tích điều tra của Viện Kinh tế Năng lượng và Phân tích Tài chính (IEEFA) cho thấy chỉ có rất ít các dự án LNG có tính khả thi ở 7 quốc gia châu Á mới nổi.

Vừa qua, IEEFA phát đi báo cáo cho rằng ngành công nghiệp khí đốt tự nhiên hóa lỏng (LNG) đã coi LNG là “nhiên liệu cầu nối” giá rẻ, đáng tin cậy để giúp các quốc gia giảm tiêu thụ than và chuyển đổi sang năng lượng tái tạo sạch hơn. Tuy nhiên, đối với nhiều nhà phát triển dự án và các quốc gia ở châu Á mới nổi, LNG có thể là "một cây cầu không bao giờ được xây dựng".

Phối cảnh Trung tâm Điện khí LNG Hải Lăng.
Phối cảnh Trung tâm Điện khí LNG Hải Lăng.

Các quốc gia châu Á mới nổi được nhiều người dự đoán là một trong những thị trường tăng trưởng lớn nhất về nhu cầu LNG toàn cầu, nhưng một phân tích chi tiết từng dự án và theo cấp quốc gia của IEEFA về 7 thị trường châu Á mới nổi cho thấy, chỉ có số ít các đề xuất cơ sở hạ tầng liên quan đến LNG là khả thi.

Phân tích cho thấy, các nghiên cứu trên phạm vi toàn quốc, 62% công suất kho cảng nhập khẩu LNG đề xuất và 67% công suất nhiệt điện khí khó có thể được xây dựng do các khó khăn về thị trường tài chính, những khó khăn của chính các dự án và những quy định ở các quốc gia.

“Trong 2 năm qua, giá LNG giao ngay ở châu Á đã đạt mức thấp nhất mọi thời đại, sau đó là mức cao kỷ lục. Những biến động mạnh trong giá thành này đã chứng minh - có lẽ rõ ràng hơn bao giờ hết - những thách thức to lớn mà thị trường LNG có tính biến động cao, định giá bằng đô la Mỹ phải đối mặt tại hầu hết các thị trường năng lượng mới nổi ở châu Á”, đồng tác giả báo cáo Sam Reynolds cho biết.

Tuy nhiên, sự lạc quan của ngành công nghiệp LNG về các cơ hội cảm tính trong khu vực, đã tạo ra một hệ thống dự án LNG không thực tế ở các giai đoạn phát triển khác nhau.

Đây là sự hứa hẹn quá mức và thực hiện dưới mức yêu cầu ở quy mô khu vực. Những hạn chế cơ bản của dự án, những quy định của quốc gia và thị trường tài chính ở châu Á mới nổi có khả năng làm giảm đáng kể việc triển khai các dự án LNG khả thi và ngăn cản sự tăng trưởng nhanh chóng, bền vững về nhu cầu LNG trong khu vực.

Báo cáo của IEEFA xem xét lộ trình đề xuất của các dự án điện năng sử dụng LNG trên cơ sở từng dự án ở 7 quốc gia: Việt Nam, Thái Lan, Philippines, Campuchia, Myanmar, Pakistan và Bangladesh.

Sau khi so sánh đánh giá của các dự án khả thi với yêu cầu về rủi ro tín dụng trong lĩnh vực cho vay thương mại, IEEFA nhận thấy rằng 20% ​​danh mục đầu tư còn lại có thể cần phải đổi ngày chốt tài chính do các hạn chế về dung lượng thị trường cho vay, thêm vào đó là 6% trong tổng số dự án nhà máy điện khó có thể thực hiện được do không tìm được nguồn vốn.

Nhà máy điện Nhơn Trạch 2
Nhà máy điện Nhơn Trạch 2 - dự án tiêu biểu về đầu tư và hoạt động hiệu quả của Petrovietnam.

“Việc cắt giảm các đề xuất xây dựng cơ sở hạ tầng liên quan đến LNG có thể sẽ tiếp tục diễn ra vì các dự án sẽ vẫn phải cạnh tranh nguồn vốn tài trợ dự án, yếu tố bị hạn chế nghiêm trọng bởi các giới hạn về cho vay của các ngân hàng với từng quốc gia, lĩnh vực và người vay vốn”, đồng tác giả báo cáo Grant Hauber cho biết.

Tổng cộng, theo nghiên cứu đối với từng nước, chỉ 38% công suất các kho cảng LNG và 33% công suất điện khí LNG đã công bố là có khả năng được xây dựng. Các dự án LNG còn lại sẽ vẫn phải đối mặt với các rủi ro thị trường, tài chính và quy định riêng của mỗi quốc gia.

Ông Hauber cho biết: “Bất chấp những hạn chế trong thị trường cho vay tài trợ dự án thương mại, các ngân hàng phát triển đa phương (MDB) và các tổ chức phát triển song phương (BDI) có thể không tham gia giải quyết vấn đề này.

MDB không có khả năng cung cấp hơn 25% yêu cầu cho vay cho mỗi dự án bởi những hạn chế về vai trò là bên xúc tác của họ, trong khi BDI thường chỉ hỗ trợ các nhà đầu tư và ngành công nghiệp trong nước của mình khi thâm nhập thị trường nước ngoài.

Cả MDB và BDI đều chịu áp lực đáng kể trong việc tuân thủ các tiêu chuẩn toàn cầu về lượng phát thải carbon thấp hoặc không phát thải ròng. Theo thời gian, sẽ có ít tổ chức cho vay xuyên biên giới sẵn sàng hỗ trợ các dự án nhiên liệu hóa thạch hơn”.

Cùng với việc đánh giá khả năng tồn tại của các dự án sản xuất điện LNG trong khu vực, báo cáo cũng xem xét các rủi ro tài chính và kinh tế vĩ mô rộng hơn của việc ngày càng phụ thuộc vào LNG nhập khẩu.

Một số rủi ro này bao gồm: Sự biến động giá cả hàng hóa; sự biến động ngoại hối; biểu giá điện cao hơn cho người dùng cuối chuỗi cung ứng; gánh nặng trợ cấp của chính phủ cao hơn; nguồn tài chính cho các dự án nhiên liệu hoá thạch bị hạn chế; rủi ro tài sản mắc kẹt đối với các khoản đầu tư vào điện năng sử dụng LNG; phụ thuộc vào nhiên liệu hóa thạch nhập khẩu gây trở ngại cho sự thâm nhập của năng lượng tái tạo; nguồn cung cấp nhiên liệu mất an toàn; tăng trưởng đầu tư bền vững làm cho nguồn tài chính LNG dài hạn trở nên không đáng tin cậy.

phu-quoc-poc-mot-nam-vuot-kho
Dự án phát triển Mỏ khí tại Lô B Ô Môn..

Tác giả Sam Reynolds nhấn mạnh: “Các nhà hoạch định lĩnh vực năng lượng ở các quốc gia châu Á mới nổi phải đối mặt với vô số mục tiêu khó thực hiện, bao gồm an ninh năng lượng quốc gia, khả năng chi trả, khả năng tự cung tự cấp và tính bền vững môi trường. Thực tế là LNG không đóng góp vào bất kỳ mục tiêu nào trong số này, mặc dù ngành công nghiệp LNG khẳng định rằng khí đốt nhập khẩu là một giải pháp cuối cùng. Thị trường LNG toàn cầu có nhiều biến động và các dự án điện LNG sẽ phải đối mặt với một loạt rủi ro, trong đó có những hạn chế lớn về thị trường tài chính".

Có thể thấy rằng, các quốc gia muốn phát triển các nguồn năng lượng, đặc biệt là khí LNG thì cần phải xác định con đường có tài trợ bền vững, đáng tin cậy nhất để tăng trưởng cơ sở hạ tầng.

Tùng Dương

Điện khí chiếm 10,4% tổng sản lượng điện sản xuất toàn hệ thống Điện khí chiếm 10,4% tổng sản lượng điện sản xuất toàn hệ thống
Bản tin Năng lượng xanh: Bất chấp chương trình năng lượng xanh, Mỹ bổ sung công suất điện khí, trái ngược với EU Bản tin Năng lượng xanh: Bất chấp chương trình năng lượng xanh, Mỹ bổ sung công suất điện khí, trái ngược với EU
Điện than gặp khó, điện khí lên ngôi Điện than gặp khó, điện khí lên ngôi
Chuẩn bị khởi động dự án Nhà máy điện khí LNG Quảng Ninh Chuẩn bị khởi động dự án Nhà máy điện khí LNG Quảng Ninh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,700 ▼300K 119,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 117,700 ▼300K 119,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 117,700 ▼300K 119,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,810 ▼140K 11,150 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,800 ▼140K 11,140 ▼50K
Cập nhật: 27/06/2025 20:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
TPHCM - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Hà Nội - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Miền Tây - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.700 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.700 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 ▼500K 115.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 ▼490K 115.390 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 ▼490K 114.680 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 ▼490K 114.450 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 ▼370K 86.780 ▼370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 ▼290K 67.720 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 ▼210K 48.200 ▼210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 ▼460K 105.900 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 ▼300K 70.610 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 ▼320K 75.230 ▼320K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 ▼340K 78.690 ▼340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 ▼190K 43.460 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 ▼160K 38.270 ▼160K
Cập nhật: 27/06/2025 20:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 ▼20K 11,620 ▼20K
Trang sức 99.9 11,160 ▼20K 11,610 ▼20K
NL 99.99 10,850 ▼25K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,380 ▼20K 11,680 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,380 ▼20K 11,680 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,380 ▼20K 11,680 ▼20K
Miếng SJC Thái Bình 11,770 ▼30K 11,970 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 11,770 ▼30K 11,970 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 11,770 ▼30K 11,970 ▼30K
Cập nhật: 27/06/2025 20:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16536 16805 17383
CAD 18574 18851 19474
CHF 32034 32416 33073
CNY 0 3570 3690
EUR 29918 30190 31224
GBP 35045 35439 36383
HKD 0 3193 3396
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15515 16106
SGD 19916 20198 20726
THB 716 779 833
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 27/06/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 27/06/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 27/06/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 27/06/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 27/06/2025 20:45