Hé lộ kênh mở đường cho giới đại gia Hàn Quốc thâm nhập kinh tế Việt Nam

16:29 | 31/08/2020

205 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Việc sở hữu một công ty chứng khoán tại Việt Nam sẽ cho phép các “ông lớn” Hàn Quốc thâm nhập nền kinh tế Việt Nam, thực hiện các hoạt động môi giới bất động sản hay bảo lãnh phát hành trái phiếu.

Phiên giao dịch sáng nay (31/8), thị trường vẫn thu hút dòng tiền nhưng diễn biến các chỉ số chính lại trái chiều.

Trong khi VN-Index bảo toàn được trạng thái tăng 5,29 điểm tương ứng 0,6% lên 884,27 điểm thì HNX-Index lại giảm nhẹ 0,22 điểm tương ứng 0,18% còn 125,62 điểm và UPCoM-Index giảm 0,25 điểm tương ứng 0,41% còn 59,08 điểm.

Thanh khoản đạt 197,9 triệu cổ phiếu tương ứng 3.439 tỷ đồng trên HSX và 33,08 triệu cổ phiếu tương ứng 331,59 tỷ đồng trên HNX. Thị trường UPCoM thu hút được 160,34 tỷ đồng với 11,41 triệu cổ phiếu giao dịch.

Hé lộ kênh mở đường cho giới đại gia Hàn Quốc thâm nhập kinh tế Việt Nam - 1
Tâm lý nhà đầu tư vẫn thận trọng phiên cuối tháng 8

Trên toàn thị trường vẫn còn tới 900 mã không xảy ra giao dịch nào. Tương quan tăng - giảm trên thị trường cân bằng với tổng cộng 344 mã tăng, 57 mã tăng trần và 344 mã giảm, 21 mã giảm sàn.

Trong sáng nay, cổ phiếu SAB của Sabeco tăng mạnh 8.000 đồng lên 190.000 đồng/cổ phiếu và theo đó đã kéo chỉ số chính, mang lại cho VN-Index 1,45 điểm. Ngoài ra, CTG cũng đóng góp 0,79 điểm; BID đóng góp 0,57 điểm; BVH đóng góp 0,41 điểm và HVN cũng đóng góp hơn 0,4 điểm.

Ở chiều ngược lại, VCB, VPB, TCB, GVR, EIB giảm giá và phần nào đã ảnh hưởng đến VN-Index, tuy nhiên mức độ tác động không lớn.

Trên HNX, SHB là mã có đóng góp đáng kể nhất với tác động 0,29 điểm. Sáng nay, mã này tăng giá lên 14.200 đồng. Một số mã khác như NVB, TAR, VC3, TVC, VIF, LIG cũng có ảnh hưởng tích cực.

Về diễn biến liên quan đến thị trường chứng khoán gần đây, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) đã cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho Công ty TNHH Chứng khoán JB Việt Nam (JBSV), vốn điều lệ 300 tỷ đồng.

Tại JBSV, The Kwangju Bank, Ltd.- ngân hàng thương mại thuộc tập đoàn tài chính Hàn Quốc JB Financial Group, sở hữu 100% vốn.

JBSV được hình thành thông qua việc tập đoàn Hàn Quốc mua đứt Công ty chứng khoán Morgan Stanley Gateway (MSGS - tiền thân là Công ty chứng khoán Hướng Việt) với mức giá 16,5 triệu USD (382,4 tỷ đồng). Sau khi hoàn tất thương vụ, Kwangju Bank cho biết sẽ tăng vốn MSGS gấp đôi lên 600 tỷ đồng.

Theo quyết định của UBCKNN, JBSV có trách nhiệm kế thừa toàn bộ quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ gồm cả nợ thuế, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ Công ty chứng khoán MSGS.

Với thương vụ này, JB Financial Group sẽ có thể thực hiện nhiều hoạt động tại Việt Nam như môi giới bất động sản, cơ sở hạ tầng cho các nhà đầu tư Hàn Quốc tại Việt Nam, đồng thời có thể bảo lãnh cho các công ty Việt nam thực hiện phát hành trái phiếu và thực hiện các thương vụ M&A.

Đến thời điểm này, JBSV là công ty chứng khoán thứ 7 của Hàn Quốc hiện diện tại Việt Nam. Ngoài JBSV có 6 công ty khác là Công ty Chứng khoán KIS; Chứng khoán Mirae Asset; Chứng khoán Pinetree (tiền thân HFT, được Hanwha mua lại); Chứng khoán KB Việt Nam (tiền thân chứng khoán Maritime); Chứng khoán Shinhan Việt Nam (tiền thân là Công ty Chứng khoán Nam An), Chứng khoán NH (tiền thân là Công ty chứng khoán Woori CBV).

BVSC cho rằng, tuần này, thị trường dự báo sẽ điều chỉnh trong một vài phiên đầu tuần. VN-Index có thể lùi về kiểm định vùng hỗ trợ gần 860-868 điểm.

Sau một nhịp tăng điểm mạnh từ vùng đáy 780-800 điểm, chỉ số hiện đang tiếp cận các vùng kháng cự mạnh trong bối cảnh nhiều nhóm cổ phiếu đã đi vào trạng thái quá mua. Điều này có thể sẽ khiến thị trường xuất hiện các phiên rung lắc, điều chỉnh mạnh trong giai đoạn này.

Do vậy, nhà đầu tư nên duy trì tỷ trọng ở mức 50% cổ phiếu. Áp lực điều chỉnh ngắn của thị trường ở vùng điểm hiện tại đang hiện hữu. Nhà đầu tư nên cân nhắc bán trading giảm tỷ trọng các vị thế ngắn hạn trong danh mục. Các nhà đầu tư đã thực hiện bán tại vùng 878-883 điểm, tạm thời đứng ngoài thị trường.

Còn theo đánh giá của BSC, nhiều khả năng thị trường sẽ xuất hiện một vài nhịp điều chỉnh trong những phiên tới trước khi tiếp tục đà tăng về khu vực 885-900 điểm.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 07/07/2025 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 07/07/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,710
Trang sức 99.9 11,260 11,700
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,470 11,770
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 07/07/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16611 16880 17475
CAD 18701 18979 19604
CHF 32300 32683 33345
CNY 0 3570 3690
EUR 30185 30459 31504
GBP 34919 35312 36264
HKD 0 3202 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15550 16152
SGD 19985 20268 20809
THB 723 786 842
USD (1,2) 25902 0 0
USD (5,10,20) 25942 0 0
USD (50,100) 25971 26005 26360
Cập nhật: 07/07/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 07/07/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 07/07/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 07/07/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/07/2025 06:00