Hàng loạt xe mới ra "sạp", nhưng người Việt vẫn "đỏ mắt" chờ xe giá rẻ

08:00 | 28/08/2018

167 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mặc dù khá nhiều dòng xe ra mắt tại Việt Nam cả xe nhập khẩu lẫn xe lắp ráp trong nước song tựu chung lại vẫn chưa phải là các dòng xe giá rẻ như kỳ vọng của người tiêu dùng.

Chủ yếu vẫn là xe 500 triệu đồng trở lên

Trong đầu tháng 8, hàng loạt thông tin doanh nghiệp trong nước và nhập khẩu ra mắt xe mới. Sau Mitsubishi Xpander là Hyundai Kona đều có giá trên 600 triệu đến hơn 700 triệu đồng/chiếc, chưa bao gồm các loại phí lăn bánh vào khoảng 80 đến 100 triệu đồng nữa.

hang loat xe moi ra sap nhung nguoi viet van do mat cho xe gia re
Xe nhập về ồ ạt nhưng thiếu vắng xe giá rẻ

Trước đó, là hàng loạt thông tin chiếc "xế hộp" Vios được nâng cấp cả nội ngoại thất để dư luận không còn nói là "thùng tôn di động" nữa. Tuy nhiên, sau động thái nâng cấp này, Vios vẫn không giảm giá bán, giá vẫn ở ngưỡng 600 đến 700 triệu đồng.

Mới nhất, thị trường xe nhập rộ tin Suzuki Swift 2018 sẽ được nhập trở lại vào cuối năm 2018. Đây là đối thủ khá mạnh của phân khúc hạng B dành cho nữ giới.

Trên thị trường, những mẫu sedan rẻ hơn như Mitsubishi Mirage, Attrage có giá dưới 500 triệu đồng. Tuy nhiên, mẫu xe này vẫn chưa chiếm được thị trường và đạt doanh số cao so với các dòng xe sedan cùng loại trong nước.

Trên thị trường hiện có Toyota Vios, Honda City, Mazda 2, Mazda 3 có sức tiêu thụ tăng và chiếm ưu thế về doanh số bán ra. Tuy nhiên, các loại xe này nếu tính giá lăn bánh sẽ vào khoảng 700 đến 800 triệu đồng. Mức giá không phải thấp so với đại bộ phận người dân, đặc biệt là các vùng nông thôn.

Theo các đại lý xe hơi, phân khúc xe dưới 500 triệu đồng hiện nay chủ yếu thuộc về hatchback, nhưng mẫu xe này chủ yếu phù hợp với cá nhân, gia đình nhỏ và đô thị. Ngoài trang đơn giản về nội thất, các loại xe này có gầm thấp, xe thấp và nhỏ khiến công năng sử dụng phần nhiều hạn chế cho người mua. Chính vì vậy, thị trường tiêu thụ xe vẫn nằm trong tay nhóm sedan và xe đa dụng gồm (SUV cỡ nhỏ, Crossover hay xe MPV).

Xe ngoại, giá rẻ cứ vào Việt Nam là tăng giá

Đầu tiên phải kể đến là thương hiệu ăn khách Honda CRV đời 2018. Chiếc xe này được nhập vào Việt Nam từ Thái Lan. Mẫu xe 1.5L này hiện đang bán với giá rẻ nhất trên 970 triệu đồng và đắt nhất là 1,1 tỷ đồng.

Tuy nhiên, cũng với bản CRV 1.5 L ấy, giá bán tại Indonesia có giá bán thấp nhất khoảng 498 triệu Rupiah (khoảng 782 triệu đồng). Tại Malaysia, mẫu xe CRV 1.5L cũng có giá bán khoảng 146.500 Ringgit (815 triệu đồng/chiếc). Giá CRV bán tại Việt Nam cao hơn từ 180 đến hơn 200 triệu đồng.

hang loat xe moi ra sap nhung nguoi viet van do mat cho xe gia re
Hai chiếc xe giá rẻ của Indonesia và Thái nhưng lại là xe có giá đắt đỏ tại Việt Nam.

Mẫu xe được đồn đoán sẽ về Việt Nam cạnh tranh với Hyundai Tucson và Mazda CX5 là Honda HRV cũng trong tình cảnh trên.

Tại Thái Lan, chiếc xe này được bán với giá 1,1 triệu Baht (751 triệu đồng). Tại Malaysia, giá của mẫu xe này có giá từ 92.000 - 111.400 Ringgit, hơn 512 triệu đến 629 triệu đồng. Tại Indonesia, giá xe này cũng dao động thấp nhất 280 triệu Rupiah đến 363 triệu Rupiah (tương đương 440 đến 570 triệu đồng).

Tại Việt Nam, một số đại lý nhập khẩu nhỏ lẻ không chính thức rao bán chiếc xe trên với giá 700 triệu đồng. Mức giá chênh rất nhiều dù thuế nhập đều là 0%.

Hai chiếc xe của Toyota được nói nhiều nhất trong thời gian vừa qua khi chúng được đồn đoán sẽ về Việt Nam là Wigo và Rush.

Giá của chiếc Wigo sản xuất tại Philippines là 537.000 đến 611.000 peso, tương đương khoảng 239 đến 272 triệu đồng/chiếc. Tại Việt Nam, các đại lý dự kiến bán với giá 340 đến 360 triệu đồng, ngang ngửa với các đối thủ Hyundai i10 và Kia Morning.

Với Rush, trước khi nhập chính thức vào Việt Nam, giá dòng xe này tại Indonesia là 261 triệu Rupiah (khoảng 410 triệu đồng). Thậm chí, bản số sàn của mẫu xe này còn được bán với giá 240 triệu Rupiah (tức là khoảng 377 triệu đồng/chiếc). Tuy nhiên, tại Việt Nam, mức giá xe này bị các đại lý nhập về rao bán gần 700 triệu đồng.

Theo Dân trí

hang loat xe moi ra sap nhung nguoi viet van do mat cho xe gia re Tiêu thụ xe cao cấp giảm mạnh, người Việt tăng mua xe bình dân
hang loat xe moi ra sap nhung nguoi viet van do mat cho xe gia re Top xe hơi bán chạy nhất 7 tháng qua, xe giá rẻ lên ngôi
hang loat xe moi ra sap nhung nguoi viet van do mat cho xe gia re Xe nhỏ giá rẻ tại Việt Nam: Đại gia ngó lơ, thị trường nằm trọn trong tay xe Hàn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 14:45