Tin tức kinh tế ngày 26/8: Đề xuất hạ thuế xuất khẩu vàng trang sức, mỹ nghệ về 0%

20:55 | 26/08/2025

40 lượt xem
|
(PetroTimes) - Chính thức xóa bỏ cơ chế Nhà nước độc quyền vàng miếng; Ba ngân hàng Việt vừa được S&P nâng hạng tín nhiệm; Ô tô nhập khẩu lấn lướt xe lắp ráp trong nước… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 26/8.
Tin tức kinh tế ngày 26/8: Chính thức xóa bỏ cơ chế Nhà nước độc quyền vàng miếng

Giá vàng trong nước tiếp tục tăng

Sáng nay, giá vàng trên thị trường thế giới nhích tăng so với chốt phiên hôm qua. Theo cập nhật lúc 08h57, giá vàng giao ngay ở mức 3,377.16 USD/ounce - tăng 4,53 USD/ounce, tương ứng với 0,13%.

Tại thị trường trong nước, giá vàng miếng SJC các thương hiệu sáng nay tiếp tục tăng, "phá nóc" cũ và thiết lập mức đỉnh lịch sử mới khi niêm yết ở mức 126,1 - 127,7 triệu đồng/lượng - tăng 200.000/lượng chiều mua vào, 800.000 đồng/lượng - nới rộng mức chênh lệch mua bán lên 1,6 triệu đồng/lượng.

Giá vàng nhẫn thương hiệu Bảo Tín Minh Châu niêm yết ở mức 119,6 triệu đồng/lượng mua vào và 122,6 triệu đồng/lượng bán ra - tăng 600.000 đồng/lượng chiều mua vào và bán ra so với sáng qua.

Chính thức xóa bỏ cơ chế Nhà nước độc quyền vàng miếng

Ngày 26/8, Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 232/2025 sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 24/2012 về quản lý hoạt động kinh doanh vàng. Điểm đáng chú ý của Nghị định 232 là xóa bỏ cơ chế Nhà nước độc quyền sản xuất vàng miếng, xuất khẩu vàng nguyên liệu và nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng miếng.

Nghị định 232 quy định vàng miếng là sản phẩm vàng được dập thành miếng, có đóng chữ, số chỉ khối lượng, chất lượng, có ký mã hiệu của doanh nghiệp và ngân hàng thương mại được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) cho phép sản xuất; vàng miếng do NHNN tổ chức sản xuất trong từng thời kỳ.

Sản xuất vàng miếng là hoạt động kinh doanh có điều kiện và phải được NHNN cấp giấy phép. Việc sửa đổi, bổ sung phù hợp với mục tiêu chuyển từ cơ chế độc quyền sản xuất vàng miếng sang cơ chế cấp phép hoạt động sản xuất vàng miếng. Điều kiện cấp giấy phép sản xuất vàng miếng, doanh nghiệp có vốn điều lệ từ 1.000 tỉ đồng trở lên, còn ngân hàng có vốn điều lệ từ 50.000 tỉ đồng trở lên. Ngoài ra, các đơn vị còn có giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng.

Ba ngân hàng Việt vừa được S&P nâng hạng tín nhiệm

Ngày 25/8, S&P Global Ratings đã thông báo nâng xếp hạng tín nhiệm dài hạn đối với ba ngân hàng của Việt Nam. Cụ thể:

Vietcombank (Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - VCB): từ BB lên BB+, triển vọng ổn định.

Techcombank (Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - TCB): từ BB- lên BB, triển vọng ổn định.

Eximbank (Ngân hàng TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam - EIB): từ B+ lên BB-, triển vọng ổn định.

Đồng thời, S&P giữ nguyên xếp hạng ngắn hạn ở mức B cho cả ba ngân hàng.

S&P cũng điều chỉnh đánh giá Rủi ro quốc gia của ngành ngân hàng Việt Nam (BICRA) từ nhóm 9 lên nhóm 8, phản ánh sự cải thiện trong môi trường kinh tế và quy định của Việt Nam.

Bộ Tài chính đề xuất hạ thuế xuất khẩu vàng trang sức, mỹ nghệ về 0%

Bộ Tài chính vừa công bố dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 26/2023/NĐ-CP ngày 31/5/2023 của Chính phủ về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan (dự thảo).

Một trong những nội dung đáng chú ý tại dự thảo Nghị định mà Bộ Tài chính vừa công bố là đề xuất điều chỉnh giảm mức thuế suất xuất khẩu của mặt hàng vàng trang sức, mỹ nghệ thuộc 4 mã 7113.19.10, 7113.19.90, 7114.19.00, 7115.90.10 từ mức 1% hiện hành xuống 0%.

Bộ Tài chính nhấn mạnh việc điều chỉnh giảm mức thuế suất thuế xuất khẩu của mặt hàng vàng trang sức, mỹ nghệ thuộc 4 mã nêu trên sẽ giúp hỗ trợ giảm chi phí cho doanh nghiệp kinh doanh, xuất khẩu vàng trang sức, mỹ nghệ, tăng sức cạnh tranh của mặt hàng vàng trang sức, mỹ nghệ của Việt Nam trên thị trường quốc tế trong bối cảnh khó khăn do nguồn vàng nguyên liệu đầu vào hạn chế, giá cả tăng cao, qua đó góp phần thúc đẩy chuyển hóa vàng tích trữ thành sản phẩm có giá trị gia tăng.

Ô tô nhập khẩu lấn lướt xe láp ráp trong nước

Theo thống kê sơ bộ mới nhất của Cục Hải quan, tính từ đầu năm, trung bình mỗi tháng Việt Nam nhập khẩu về 15.100 chiếc xe. Nếu trừ tháng 1 lượng nhập khẩu sụt giảm do trùng với Tết Nguyên đán thì tính từ tháng 2, mỗi tháng nước ta nhập về hơn 17.100 xe. Con số này cao nhiều so với mức bình quân 14.463 xe/tháng của năm 2024 - năm có lượng xe nhập khẩu cao kỷ lục của Việt Nam.

Như vậy, tính ra từ đầu năm 2025 đến 15/8, bình quân mỗi ngày có 565 ô tô nguyên chiếc nhập khẩu về Việt Nam. Về loại ô tô nhập khẩu, dòng xe từ 9 chỗ ngồi tiếp tục dẫn đầu với 97.018 chiếc, tổng kim ngạch 1,73 tỷ USD, chiếm 75,58% về lượng và chiếm 61,32% về kim ngạch.

Có thể thấy, thị trường ô tô trong nước đang chững lại nhưng người Việt vẫn khá ưa chuộng các dòng ô tô nhập khẩu nguyên chiếc. Số liệu bán hàng từ Hiệp hội Các nhà sản xuất ô tô Việt Nam (VAMA) cho thấy, trong tháng 7/2025 doanh số bán hàng của toàn thị trường đạt 31.739 xe, giảm 1% so với tháng 6/2025 tăng 10% so với háng 7/2024. Trong đó, doanh số bán của xe lắp ráp trong nước đạt 15.701 xe, tăng 9% so với tháng trước và doanh số xe nhập khẩu nguyên chiếc là 16.038 xe, tăng 9% so với tháng trước.

Đây cũng là tháng thứ 5 liên tiếp lượng bán hàng xe nhập khẩu nguyên chiếc của các thành viên VAMA được tiêu thụ nhiều hơn so với xe lắp ráp trong nước.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Hà Nội - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Đà Nẵng - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Miền Tây - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Tây Nguyên - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Đông Nam Bộ - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Cập nhật: 14/10/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,230 ▲380K 14,600 ▲360K
Trang sức 99.9 14,220 ▲380K 14,590 ▲360K
NL 99.99 14,230 ▲380K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲380K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
Miếng SJC Thái Bình 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Cập nhật: 14/10/2025 21:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,441 ▲20K 14,612 ▲200K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,441 ▲20K 14,613 ▲200K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,423 ▲38K 1,445 ▲33K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,423 ▲38K 1,446 ▲33K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 140 ▼1227K 143 ▼1254K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,084 ▲3267K 141,584 ▲3267K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 99,911 ▲2476K 107,411 ▲2476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 899 ▼86757K 974 ▼94182K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 79,889 ▲2013K 87,389 ▲2013K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,027 ▲1924K 83,527 ▲1924K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,287 ▲1376K 59,787 ▲1376K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Cập nhật: 14/10/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16444 16712 17290
CAD 18193 18469 19085
CHF 32128 32510 33161
CNY 0 3470 3830
EUR 29814 30086 31114
GBP 34139 34529 35474
HKD 0 3259 3461
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14667 15250
SGD 19706 19988 20514
THB 719 782 835
USD (1,2) 26087 0 0
USD (5,10,20) 26129 0 0
USD (50,100) 26157 26192 26369
Cập nhật: 14/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,101 30,125 31,245
JPY 170.5 170.81 177.84
GBP 34,626 34,720 35,511
AUD 16,797 16,858 17,285
CAD 18,459 18,518 19,030
CHF 32,525 32,626 33,284
SGD 19,911 19,973 20,580
CNY - 3,646 3,740
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 770.71 780.23 829.32
NZD 14,716 14,853 15,189
SEK - 2,725 2,806
DKK - 4,027 4,140
NOK - 2,562 2,638
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,847.43 - 6,553.65
TWD 775.84 - 933.41
SAR - 6,931.8 7,250.59
KWD - 83,851 88,599
Cập nhật: 14/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 29,889 30,009 31,089
GBP 34,535 34,674 35,609
HKD 3,323 3,336 3,438
CHF 32,189 32,318 33,188
JPY 169.17 169.85 176.61
AUD 16,832 16,900 17,417
SGD 19,952 20,032 20,541
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,833 15,311
KRW 17.73 19.37
Cập nhật: 14/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16638 16738 17351
CAD 18381 18481 19082
CHF 32366 32396 33270
CNY 0 3655.6 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30002 30032 31055
GBP 34461 34511 35619
HKD 0 3390 0
JPY 169.74 170.24 177.26
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14782 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19867 19997 20736
THB 0 748.2 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14410000 14410000 14610000
SBJ 14000000 14000000 14610000
Cập nhật: 14/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,369
USD20 26,183 26,233 26,369
USD1 26,183 26,233 26,369
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,219 30,219 31,531
CAD 18,366 18,466 19,777
SGD 19,993 20,143 21,155
JPY 170.22 171.72 176.29
GBP 34,773 34,923 35,695
XAU 14,488,000 0 14,642,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/10/2025 21:00