Xe nhỏ giá rẻ tại Việt Nam: Đại gia ngó lơ, thị trường nằm trọn trong tay xe Hàn

15:25 | 10/08/2018

973 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mặc dù có tiềm năng thị trường rất lớn do thu nhập bình quân của đại bộ phận người Việt chỉ có thể sở hữu được những xe giá rẻ. Tuy nhiên, thị trường xe Việt Nam chứng kiến cảnh các ông lớn ngó lơ việc làm xe giá rẻ, chỉ tập trung vào sản xuất các mẫu xe giá phổ thông cao cấp nhằm áp đặt giá đối với người tiêu dùng về thực tế: muốn sở hữu xe thì phải có nhiều tiền.

Xe nhỏ, giá bèo là những mẫu xe bản hatchback, sedan và có cả dòng xe van; tại Việt Nam loại xe này chủ yếu có mức giá từ 250 đến hơn 400 triệu đồng/chiếc và số chỗ ngồi từ 2 đến 5 chỗ đều được xem là xe giá rẻ.

xe nho gia re tai viet nam dai gia ngo lo thi truong nam tron trong tay xe han
Dù Việt Nam là thị trường tiêu thụ lý tưởng cho xe nhỏ, giá rẻ nhưng các tập đoàn xe hơi toàn cầu của Nhật, Mỹ hay châu Âu "ngại" sản xuất xe giá rẻ tại đây.

Ở các nước có ngành công nghiệp xe hơi phát triển hoặc có thị trường ô tô rộng mở, những mẫu xe hatchback, sedan bản giá rẻ thường sử dụng ở nội đô các thành phố lớn; như Nhật Bản, khuyến khích người dân sử dụng các bản xe nhỏ từ hatchback, van và minivan phiên bản nội địa.

Thậm chí, đối với các nước trong ASEAN, ngay cả các hãng liên doanh hoặc hãng xe nội địa cũng chủ động đưa ra nhiều sản phẩm riêng cho thị trường. Bên cạnh các dòng xe tiêu thụ toàn cầu, nhiều hãng liên doanh đã sản xuất các dòng xe mang thương hiệu riêng cho người tiêu dùng quốc gia đó.

Chính vì vậy, những chiếc xe này được nữ giới và dân văn phòng sử dụng khá nhiều. Thậm chí nhiều nước, loại xe nhỏ, giá rẻ cũng được trang bị các thiết bị, nội thất và đa phương tiện không kém các loại xe SUV và xe cao cấp, đơn cử như các mẫu hatchback của Audi như A1, A2 hay các mẫu mini cooper của BMW cũng được trang bị nội thất rất chất lượng, không kém các dòng xe khác là mấy.

Trên thực tế, với điều kiện thu nhập ở Việt Nam hiện nay, phần lớn người dân chỉ có thể có tiền mua và sở hữu các loại xe tầm giá từ 300 đến gần 500 triệu đồng. Tuy nhiên, số nhà cung cấp ít, hầu hết xe giá rẻ là xe thương hiệu toàn cầu, không có xe Việt hóa thương hiệu, phục vụ thị trường riêng. Xe nhỏ, giá rẻ được trang bị nội thất, đa phương tiện nghèo nàn, thậm chí được ví như "thùng tôn di động". Đặc biệt, các xe được xem là "giá rẻ" vẫn chỉ rẻ so với các loại xe ở Việt Nam, còn đối với các nước khác vẫn đắt đỏ.

Trong khi đó, các nước như Thái Lan, Indonesia hay Malaysia nơi có mặt của các hãng xe liên doanh, họ vẫn tung ra các mẫu xe riêng của thị trường nước đó. Như Indonesia, Toyota tung ra mẫu xe giá rẻ Wigo, Etios Valco, Agya... ; tại Thái Lan, thương hiệu xe riêng của Toyota là Aygo hay Honda Jazz.

Malaysia có nhiều thương hiệu xe giá rẻ nội địa bên cạnh các dòng xe giá rẻ của các hãng xe toàn cầu, đơn cử như Proton với nhiều mẫu xe giá rẻ như Iriz hay Persona hay thương hiệu Perodua với mẫu Myvi hay Viva...

Tại Việt Nam, hiện xe nhỏ, giá bèo được tập trung trong tay hai ông lớn là Kia và Hyundai đều là hãng xe của Hàn Quốc, được lắp ráp, phân phối tại Việt Nam. Với Kia, mẫu xe giá rẻ nổi bật nhất là hatchback Kia Morning, đây là dòng xe chỉ có một phiên bản hatchback. Trong khi đó, Hyundai có hai sự lựa chọn i10 ở hai phiên bản hatchback và sedan giá rể tầm dưới 400 triệu đồng. Gần đây, có sự nổi lên của Chevrolet khi cạnh tranh xe giá rẻ với thương hiệu Spark.

Trong khi đó, các hãng xe khác như Honda, Toyota, Ford đều không có thương hiệu xe giá rẻ, bản hatchback của Honda mới nhập về là Jazz hay Ford Fiesta đều có giá bán trên 500 triệu đồng đến hơn 700 triệu đồng. Các hãng xe sang khác là Mercedes, Nissan, Volkswagen, Peugeot không có hiện diện thương hiệu xe nhỏ, giá rẻ tại Việt Nam.

Ở thị trường xe nhập, xe nhỏ về Việt Nam có Mitsubishi Mirage, Suzuki Swift, tuy nhiên thị phần của các hãng xe này vẫn khá khiêm tốn, giá xe Swift còn đắt đỏ. Độ phủ sóng của đại lý, đơn vị phân phối không nhiều nên lượng bán xe của các mẫu này còn rất thấp so với các hãng xe Hàn.

Với một thị trường xe lắp ráp nghèo nàn về cung ứng, lẻ tẻ vài mẫu xe nhập, trong khi nhu cầu xe nhỏ, giá rẻ tại Việt Nam vẫn cao, dường như các doanh nghiệp vẫn chưa xem xe giá rẻ là thị trường tiềm năng để khai thác, tung ra nhiều sản phẩm và vẫn neo cao mặt bằng giá xe trên thị trường, khiến người tiêu dùng phải bỏ nhiều tiền để có thể thực hiện giấc mơ "đi xế hộp" của mình.

Theo Dân trí

xe nho gia re tai viet nam dai gia ngo lo thi truong nam tron trong tay xe han Hơn 2.000 ôtô giá rẻ từ Thái Lan, Indonesia đổ vào Việt Nam
xe nho gia re tai viet nam dai gia ngo lo thi truong nam tron trong tay xe han Nửa năm, lượng nhập xe con giảm trên 60%, xe giá rẻ không còn về Việt Nam
xe nho gia re tai viet nam dai gia ngo lo thi truong nam tron trong tay xe han Xe Thái Lan bình quân 200 triệu đồng ồ ạt về Việt Nam

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,100 ▼350K 74,050 ▼350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,000 ▼350K 73,950 ▼350K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 25/04/2024 11:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.700 ▼800K 84.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 11:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,275 ▼45K 7,490 ▼35K
Trang sức 99.9 7,265 ▼45K 7,480 ▼35K
NL 99.99 7,270 ▼45K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,250 ▼45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
Miếng SJC Thái Bình 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Nghệ An 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Hà Nội 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Cập nhật: 25/04/2024 11:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,700 ▼800K 84,000 ▼500K
SJC 5c 81,700 ▼800K 84,020 ▼500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,700 ▼800K 84,030 ▼500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,000 ▼100K 74,700 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,000 ▼100K 74,800 ▼200K
Nữ Trang 99.99% 72,800 ▼100K 73,900 ▼200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼198K 73,168 ▼198K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼136K 50,407 ▼136K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼84K 30,969 ▼84K
Cập nhật: 25/04/2024 11:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,232 16,332 16,782
CAD 18,258 18,358 18,908
CHF 27,252 27,357 28,157
CNY - 3,457 3,567
DKK - 3,588 3,718
EUR #26,673 26,708 27,968
GBP 31,199 31,249 32,209
HKD 3,163 3,178 3,313
JPY 159.67 159.67 167.62
KRW 16.61 17.41 20.21
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,268 2,348
NZD 14,802 14,852 15,369
SEK - 2,281 2,391
SGD 18,172 18,272 19,002
THB 629.24 673.58 697.24
USD #25,135 25,135 25,445
Cập nhật: 25/04/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,175.00 25,177.00 25,477.00
EUR 26,671.00 26,778.00 27,961.00
GBP 31,007.00 31,194.00 32,152.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,297.00
CHF 27,267.00 27,377.00 28,214.00
JPY 159.70 160.34 167.58
AUD 16,215.00 16,280.00 16,773.00
SGD 18,322.00 18,396.00 18,933.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,215.00 18,288.00 18,819.00
NZD 14,847.00 15,342.00
KRW 17.67 19.30
Cập nhật: 25/04/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25125 25125 25477
AUD 16271 16321 16824
CAD 18292 18342 18798
CHF 27437 27487 28049
CNY 0 3458.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26860 26910 27621
GBP 31315 31365 32018
HKD 0 3140 0
JPY 160.88 161.38 165.89
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14841 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18404 18454 19016
THB 0 641.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8180000 8180000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 11:45