Tin tức kinh tế ngày 7/3: Ô tô nhập khẩu ồ ạt về Việt Nam

21:30 | 07/03/2025

106 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ô tô nhập khẩu ồ ạt về Việt Nam; USD gần mức thấp nhất trong 4 tháng; 9 ngân hàng cho người trẻ vay mua nhà với lãi suất thấp… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 7/3.
Tin tức kinh tế ngày 7/3: Ô tô nhập khẩu ồ ạt vào Việt Nam
Ô tô nhập khẩu ồ ạt về Việt Nam (Ảnh minh họa)

Giá vàng đồng loạt quay đầu giảm nhẹ

Đầu giờ sáng nay, giá vàng trên thị trường thế giới giảm nhẹ với giá vàng giao ngay giảm 7,2 USD xuống 2.912,5 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, giá vàng miếng và giá vàng nhẫn các thương hiệu giảm nhẹ. Cụ thể, giá vàng DOJI tại thị trường Hà Nội và TP HCM điều chỉnh giảm 300.000 đồng giá mua xuống 91,4 triệu đồng/lượng và giá bán vẫn ở mức 93 triệu đồng/lượng.

Giá mua và giá bán vàng nhẫn thương hiệu PNJ niêm yết ở mốc 91,5 triệu đồng/lượng và 92,9 triệu đồng/lượng. Giá vàng nhẫn SJC 9999 neo ở mức 90,7 triệu đồng/lượng mua vào và 92,6 triệu đồng/lượng bán ra.

Ô tô nhập khẩu ồ ạt về Việt Nam

Báo cáo từ Cục Hải quan cho thấy trong tháng 2, thị trường ô tô Việt tiếp nhận 17.671 xe các loại, trị giá kim ngạch hơn 377,6 triệu USD. So với tháng đầu năm, lượng xe nhập khẩu tăng hơn 144,5%, giá trị kim ngạch cũng tăng 131,4%.

So với cùng kỳ năm 2024, hoạt động nhập khẩu ô tô tại Việt Nam đã ghi nhận tăng trưởng hơn 51,9% về lượng và 56,9% về trị giá kim ngạch, cho thấy thị trường ô tô vẫn sôi động dù đang trong thời gian thấp điểm.

USD gần mức thấp nhất trong 4 tháng

Đồng USD đang dao động mức thấp nhất trong 4 tháng, khi chính sách thuế quan liên tục thay đổi gây bất ổn và làm dấy lên lo ngại về triển vọng tăng trưởng của nền kinh tế lớn nhất thế giới. Hiện giới đầu tư đang tập trung chờ đợi dữ liệu việc làm được công bố vào cuối ngày.

Việc Tổng thống Mỹ Donald Trump ngày 6/3 hoãn áp thuế đối với Mexico và Canada cũng không giúp thị trường phục hồi đáng kể. Đồng yen Nhật Bản vẫn gần mức cao nhất so với USD kể từ đầu tháng 10/2024, trong khi đồng franc Thụy Sỹ vọt lên 0,8814 USD đổi 1 franc, mức đỉnh của 3 tháng. Đồng bạc xanh cũng mất giá so với đồng CAD và đồng peso Mexico sau thông báo trên.

9 ngân hàng cho người trẻ vay mua nhà với lãi suất thấp

Thống đốc Nguyễn Thị Hồng cho biết NHNN đã kêu gọi các ngân hàng có trách nhiệm với chỉ đạo của Thủ tướng liên quan đến chương trình hỗ trợ người trẻ dưới 35 tuổi vay vốn mua nhà. Đến nay, đã có 9 ngân hàng đăng ký khoảng 45.000-55.000 tỷ đồng để cho vay trong thời gian 15 năm, lãi suất thấp hơn khoảng 1-3%. Tuy nhiên, Thống đốc cho hay hầu hết người trẻ hiện tại có nhu cầu thuê nhà, chứ chưa có nhu cầu mua nhà nên cần đánh giá lại gói tín dụng này.

Còn gói 145.000 tỷ đồng, ngân hàng tự nguyện cho vay mua nhà ở xã hội cũng đang ở mức lãi suất 6,1-6,6%/năm bằng lãi suất cho vay người nghèo.

Với kiến nghị về thủ tục, NHNN đã chỉ đạo các ngân hàng phải khẩn trương rút ngắn thời gian thẩm định, còn quy định, điều kiện và khả năng trả nợ là điều các ngân hàng bắt buộc phải thẩm định.

Giao dịch cà phê toàn cầu đình trệ

Các thương nhân và nhà rang xay cà phê toàn cầu đã cắt giảm lượng mua xuống mức tối thiểu, khi ngành công nghiệp này đang lao đao vì giá cả tăng mạnh.

Tại hội nghị thường niên của Hiệp hội Cà phê Quốc gia Mỹ diễn ra ở Houston tuần này, các đại biểu đã bị sốc trước mức tăng 70% kể từ tháng 11/2024 đối với hợp đồng tương lai cà phê Arabica trên sàn giao dịch ICE, mức chuẩn cho các giao dịch cà phê trên toàn thế giới.

Giám đốc điều hành của ELCAFE C.A. tại Ecuador, Renan Chueiri cho biết, năm nay là lần đầu tiên nhà sản xuất cà phê hòa tan này không bán hết sản lượng dự kiến hàng năm vào tháng 3.

"Thông thường, chúng tôi đã bán hết vào thời điểm này, nhưng cho đến nay chúng tôi mới bán không được 30% sản lượng. Giá cả tăng mạnh làm ảnh hưởng đến dòng tiền của khách hàng, họ không có đủ tiền để mua những gì họ cần", ông Renan Chueiri thông tin.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • bidv-don-tet-gia-dinh
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 97,700 ▲600K 100,200 ▲100K
AVPL/SJC HCM 97,700 ▲600K 100,200 ▲100K
AVPL/SJC ĐN 97,700 ▲600K 100,200 ▲100K
Nguyên liệu 9999 - HN 97,500 ▲1000K 99,300 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 97,400 ▲1000K 99,200 ▲100K
Cập nhật: 08/04/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 97.700 ▲200K 100.200 ▲100K
TPHCM - SJC 97.700 ▲600K 100.200 ▲100K
Hà Nội - PNJ 97.700 ▲200K 100.200 ▲100K
Hà Nội - SJC 97.700 ▲600K 100.200 ▲100K
Đà Nẵng - PNJ 97.700 ▲200K 100.200 ▲100K
Đà Nẵng - SJC 97.700 ▲600K 100.200 ▲100K
Miền Tây - PNJ 97.700 ▲200K 100.200 ▲100K
Miền Tây - SJC 97.700 ▲600K 100.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 97.700 ▲200K 100.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 97.700 ▲600K 100.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 97.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 97.700 ▲600K 100.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 97.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 97.700 ▲200K 100.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 97.700 ▲300K 100.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 97.600 ▲800K 100.100 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 97.500 ▲900K 100.000 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 96.900 ▲7700K 99.400 ▲7700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 96.700 ▲24050K 99.200 ▲24050K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 72.730 ▲7080K 75.230 ▲7080K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 56.210 ▼6440K 58.710 ▼6440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.290 ▼19360K 41.790 ▼19360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 89.290 ▲33140K 91.790 ▲33140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 58.710 ▲19460K 61.210 ▲19460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 62.720 ▲27570K 65.220 ▲27570K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 65.720 ▲35070K 68.220 ▲35070K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.190 ▲35190K 37.690 ▲37690K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.680 ▲30680K 33.180 ▲33180K
Cập nhật: 08/04/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 9,650 ▲20K 10,010 ▼20K
Trang sức 99.9 9,640 ▲20K 10,000 ▼20K
NL 99.99 9,650 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,650 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 9,780 ▲20K 10,020 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 9,780 ▲20K 10,020 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 9,780 ▲20K 10,020 ▼20K
Miếng SJC Thái Bình 9,770 ▲60K 10,020 ▲10K
Miếng SJC Nghệ An 9,770 ▲60K 10,020 ▲10K
Miếng SJC Hà Nội 9,770 ▲60K 10,020 ▲10K
Cập nhật: 08/04/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15177 15440 16035
CAD 17775 18049 18679
CHF 29652 30024 30701
CNY 0 3358 3600
EUR 27754 28018 29070
GBP 32328 32711 33681
HKD 0 3215 3420
JPY 169 173 180
KRW 0 0 19
NZD 0 14210 14813
SGD 18701 18979 19522
THB 662 725 779
USD (1,2) 25729 0 0
USD (5,10,20) 25768 0 0
USD (50,100) 25796 25830 26142
Cập nhật: 08/04/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,775 25,775 26,135
USD(1-2-5) 24,744 - -
USD(10-20) 24,744 - -
GBP 32,676 32,751 33,631
HKD 3,284 3,291 3,391
CHF 29,836 29,866 30,705
JPY 172.87 173.15 180.87
THB 687.19 721.38 772.24
AUD 15,528 15,551 15,972
CAD 18,082 18,108 18,599
SGD 18,874 18,952 19,554
SEK - 2,550 2,640
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,740 3,869
NOK - 2,335 2,416
CNY - 3,501 3,596
RUB - - -
NZD 14,258 14,347 14,767
KRW 15.4 - 18.26
EUR 27,928 27,973 29,177
TWD 710.12 - 858.99
MYR 5,400.4 - 6,091.8
SAR - 6,797.67 7,155.48
KWD - 82,081 87,277
XAU - - 99,500
Cập nhật: 08/04/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,800 26,140
EUR 27,864 27,976 29,103
GBP 32,541 32,672 33,636
HKD 3,276 3,289 3,397
CHF 29,646 29,765 30,666
JPY 172.16 172.85 180.19
AUD 15,419 15,481 15,999
SGD 18,899 18,975 19,513
THB 727 730 761
CAD 17,989 18,061 18,585
NZD 14,296 14,798
KRW 16.81 18.50
Cập nhật: 08/04/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25860 25860 26140
AUD 15383 15483 16054
CAD 17971 18071 18622
CHF 30007 30037 30928
CNY 0 3509.3 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 27989 28089 28962
GBP 32689 32739 33841
HKD 0 3320 0
JPY 174.02 174.52 181.04
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 14353 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 18878 19008 19741
THB 0 691.3 0
TWD 0 770 0
XAU 9770000 9770000 10020000
XBJ 8800000 8800000 10020000
Cập nhật: 08/04/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,810 25,860 26,140
USD20 25,810 25,860 26,140
USD1 25,810 25,860 26,140
AUD 15,441 15,591 16,661
EUR 28,122 28,272 29,447
CAD 17,923 18,023 19,340
SGD 18,937 19,087 19,554
JPY 173.35 174.85 179.5
GBP 32,748 32,898 33,776
XAU 9,768,000 0 10,022,000
CNY 0 3,391 0
THB 0 727 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/04/2025 18:00