Tin tức kinh tế ngày 26/3: Standard Chartered nâng dự báo tỷ giá USD/VND

21:06 | 26/03/2025

99 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Standard Chartered nâng dự báo tỷ giá USD/VND; 24 ngân hàng giảm lãi suất tiết kiệm; Ô tô nhập khẩu sắp được giảm thuế MFN… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 26/3.
Tin tức kinh tế ngày 26/3: Standard Chartered nâng dự báo tỷ giá USD/VND

Giá vàng đồng loạt tăng trở lại

Đầu giờ sáng nay, giá vàng trên thị trường thế giới tăng nhẹ, với giá vàng giao ngay tăng 8 USD, lên 3.020,2 USD/ounce. Vàng tương lai giao dịch lần cuối ở mức 3.054,1 USD/ounce, tăng 9,1 USD so với rạng sáng qua.

Tại thị trường trong nước, giá vàng SJC các thương hiệu đang mua vào 95,9 triệu đồng/lượng và bán ra ở mức 97,9 triệu đồng/lượng.

Giá vàng nhẫn tại Công ty vàng bạc đá quý SJC được niêm yết ở mức 95,9-97,9 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 800.000 đồng ở chiều mua vào và tăng 300.000 đồng ở chiều bán ra so với phiên liền trước.

Standard Chartered nâng dự báo tỷ giá USD/VND

Trong báo cáo kinh tế vĩ mô về Việt Nam mới được công bố ngày 26/3, Ngân hàng Standard Chartered điều chỉnh dự báo tỷ giá USD/VND, phản ánh những thay đổi trong điều kiện kinh tế toàn cầu và khu vực.

Đồng Việt Nam (VND) đã duy trì xu hướng chung với các đồng tiền thuộc thị trường mới nổi châu Á trong 3 năm qua, chịu tác động từ môi trường USD mạnh. Mặc dù biến động thị trường vẫn ở mức thấp, các yếu tố bên ngoài như các động lực thương mại và điều kiện kinh tế toàn cầu có thể tiếp tục ảnh hưởng đến tỷ giá.

Trước những yếu tố này, ông Tim Leelahaphan, Chuyên gia kinh tế Cấp cao Thái Lan và Việt Nam, ngân hàng Standard Chartered cho biết: “Standard Chartered đã điều chỉnh dự báo tỷ giá hối đoái USD/VND, nâng mức dự báo giữa năm lên 26.000 (từ mức trước đó là 25.450) và dự báo cuối năm 2025 lên 25.700 (từ mức 25.000)”.

24 ngân hàng giảm lãi suất tiết kiệm

Tính đến ngày 25/3/2025, sau cuộc họp với Ngân hàng Nhà nước, đã có 24 ngân hàng thương mại (NHTM) trong nước thực hiện điều chỉnh giảm lãi suất tiền gửi. Danh sách này có ngân hàng Bản Việt, Hàng Hải, Việt Nam Thương Tín, Sài Gòn Công Thương, Quốc tế, Bảo Việt, Thịnh Vượng và Phát triển, Xuất nhập khẩu, Lộc Phát, Nam Á, Sài Gòn Hà Nội (SHB), Quốc dân (NCB), VCBNeo, BIDV, Techcombank, Công nghệ số Vikki, Việt Nam hiện đại (MBV), Phương Đông (OCB) và Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam với mức giảm từ 0,1-1,05%/năm tùy theo từng kỳ hạn. Đây được xem là đợt điều chỉnh mạnh nhất kể từ đầu năm đến nay, diễn ra đồng loạt ở cả tiền gửi tại quầy và online.

Trong đó, từ đầu tháng 3 tới nay có 19 ngân hàng trong nước đã thực hiện giảm lãi suất bao gồm: Kiên Long, Bắc Á, Việt Á, PGbank, Lộc Phát, Quốc Dân, Sài Gòn-Hà Nội, Nam Á, VIB, VCBNeo, Eximbank, BIDV, Techcombank, Vikki, MBV, OCB Công thương Việt Nam, Agribank, An Bình.

Thu hút FDI vào các khu công nghiệp tại Bình Dương tăng 232%

Ngày 26/3, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bình Dương cho biết, quý I/2025 đã có thêm 588 triệu USD vốn đầu tư nước ngoài (FDI) đầu tư vào các khu công nghiệp tại tỉnh, tăng 232% so với cùng kỳ năm 2024 và đạt 53,43% kế hoạch năm 2025.

Trong 588 triệu USD vốn FDI đầu tư vào các khu công nghiệp của quý I, có 25 dự án đầu tư mới với tổng vốn đầu tư đăng ký hơn 60,2 triệu USD và 26 dự án điều chỉnh tăng vốn với tổng vốn tăng thêm gần 528 triệu USD.

Với kết quả thu hút đầu tư khả quan trong quý I, tính chung đến nay các khu công nghiệp tại tỉnh Bình Dương đã thu hút 3.252 dự án còn hiệu lực, bao gồm: 2.561 dự án FDI với tổng vốn đầu tư đăng ký 31,57 tỷ USD và 691 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn đăng ký 93.664 tỷ đồng.

Ô tô nhập khẩu sắp được giảm thuế MFN

Để ứng phó với những diễn biến phức tạp, khó lường của tình hình địa chính trị - kinh tế trên thế giới, đặc biệt việc thay đổi chính sách kinh tế, thương mại, thuế quan, tác động nhanh chóng, nhiều chiều đến kinh tế, đầu tư và thương mại toàn cầu, trong đó có Việt Nam, tại Chỉ thị 06/CT-TTg ngày 10/3, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Bộ Tài chính khẩn trương trình Chính phủ việc sửa Nghị định 26/2023/NĐ-CP để điều chỉnh thuế suất một số nhóm mặt hàng đảm bảo hài hòa, hợp lý theo trình tự thủ tục rút gọn, hoàn thành trong tháng 3.

Liên quan đến việc sửa đổi nghị định nêu trên, ngày 25/3, ông Nguyễn Quốc Hưng, Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát chính sách thuế, phí và lệ phí (Bộ Tài chính) - đơn vị chủ trì sửa đổi nghị định, cho biết dự thảo nghị định đã đề xuất giảm thuế nhập khẩu MFN đối với ô tô thuộc 3 mã hàng HS 8703.23.63, 8703.23.57, 8703.24.51 từ 64% và 45% về cùng một mức thuế suất là 32%.

Số liệu thống kê sơ bộ của Cục Hải quan (Bộ Tài chính) cho thấy, trong tháng 2, lượng ô tô nguyên chiếc các loại đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu tăng mạnh 144,5% (tương ứng tăng tới 10.445 chiếc) so với lượng nhập của tháng trước.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 06/07/2025 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 06/07/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,710
Trang sức 99.9 11,260 11,700
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,470 11,770
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 06/07/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16611 16880 17475
CAD 18701 18979 19604
CHF 32300 32683 33345
CNY 0 3570 3690
EUR 30185 30459 31504
GBP 34919 35312 36264
HKD 0 3202 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15550 16152
SGD 19985 20268 20809
THB 723 786 842
USD (1,2) 25902 0 0
USD (5,10,20) 25942 0 0
USD (50,100) 25971 26005 26360
Cập nhật: 06/07/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 06/07/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 06/07/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 06/07/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/07/2025 06:00