Hàng hải hướng đến ngôi vị đứng đầu giá trị các ngành kinh tế biển

06:58 | 12/07/2013

1,852 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Với tiềm năng về hệ thống các cảng biển cùng cơ sở hạ tầng mới, ngành hàng hải trong nước đang hướng đến ngôi vị đứng đầu trong tỉ trọng các ngành kinh tế.

Thông tin được đưa ra tại hội nghị triển lãm về cảng và vận tải biển ASEAN lần thứ 11 diễn ra tại TP HCM ngày 11/7 do Bộ Giao thông Vận tải (GTVT) tổ chức.

https://cdn.petrotimes.vn/stores/news_dataimages/dothuytrang/072013/11/18/IMG_1888.jpghttps://cdn.petrotimes.vn/stores/news_dataimages/dothuytrang/072013/11/18/IMG_1888.jpg

Sau năm 2020 hàng hải sẽ đứng đầu giá trị đóng góp của các ngành kinh tế biển

Phát biểu tại hội nghị, ông Nguyễn Nhật - Cục trưởng Cục Hàng hải, Bộ GTVT cho biết, hệ thống cảng biển Việt Nam hiện có 42 cảng loại 1; 401 cầu bến loại 2 trong đó bao gồm 212 bến tổng hợp container và 189 bến chuyên dụng. Về công năng, hiện nay, cảng biển Việt Nam có thể nhận tàu tổng hợp, tài container lên đến 80.000-100.000 tấn và đang nghiên cứu thử nghiệm đón tàu 150.000 tấn cập cảng khu vực Cái Mép - Thị Vải. Chỉ tính riêng trong năm 2012, hệ thống cảng biển Việt Nam đã đón nhận 98.901 lượt tàu trong và ngoài nước, sản lượng hàng hóa thông qua cảng đạt 294,5 triệu tấn, tăng 2,96% so với 2011.

“Trong mục tiêu của mình, dự kiến đến sau năm 2020 ngành kinh tế hàng hải Việt Nam đứng thứ nhất trong các ngành kinh tế biển, góp phần đưa kinh tế biển đóng góp từ 53-55% GDP cả nước, Chính phủ Việt Nam hiện đang đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực hàng hải và xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược phù hợp với luật pháp Việt Nam và công ước quốc tế” - ông Nhật cho biết.

Để phát triển ngành hàng hải, ngoài hệ thống cảng biển, trong thời gian gần đây Việt Nam cũng đã tập trung xây dựng các cảng cạn (ICD) tại các khu kinh tế lớn trong cả nước, với vai trò cung cấp đầy đủ các dịch vụ xếp dỡ, thu gom, đóng gói làm thủ tục hàng hóa nhằm mục đích hỗ trợ, nâng cao khả năng vận tải container đặc biệt đối với hàng xuất nhập khẩu, đồng thời là điểm chuyển tiếp giữa các phương thức vận tải.

Cùng với sự phát triển của các cảng biển, một số trung tâm logistics lớn cũng được hình thành và đang khai thác hiệu quả cũng tạo sự hỗ trợ tích cực cho hoạt động vận tải hàng hóa qua cảng biển.

Bên cạnh đó với đội tàu biển hùng hậu, gồm 1.755 chiếc các loại, tổng dung tích hơn 4,3 triệu mét khối và tổng tải trọng hơn 6,9 triệu tấn. Ngành hàng hải Việt Nam đang chứng tỏ sức mạnh của mình trong việc thay đổi tỉ trọng các ngành kinh tế biển và năng lực với các nước trong khu vực.

Thùy Trang

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,000 120,000
AVPL/SJC HCM 117,000 120,000
AVPL/SJC ĐN 117,000 120,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,480 11,760
Nguyên liệu 999 - HN 11,470 11,750
Cập nhật: 19/04/2025 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 117.000
TPHCM - SJC 117.000 120.000
Hà Nội - PNJ 114.000 117.000
Hà Nội - SJC 117.000 120.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 117.000
Đà Nẵng - SJC 117.000 120.000
Miền Tây - PNJ 114.000 117.000
Miền Tây - SJC 117.000 120.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 120.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 120.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 115.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 115.170
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 114.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 87.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 68.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 48.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 106.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 70.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 75.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 79.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 43.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 38.430
Cập nhật: 19/04/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,320 11,840
Trang sức 99.9 11,310 11,830
NL 99.99 11,320
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,320
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,550 11,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,550 11,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,550 11,850
Miếng SJC Thái Bình 11,700 12,000
Miếng SJC Nghệ An 11,700 12,000
Miếng SJC Hà Nội 11,700 12,000
Cập nhật: 19/04/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16005 16271 16864
CAD 18191 18467 19092
CHF 31039 31417 32077
CNY 0 3358 3600
EUR 28873 29141 30188
GBP 33625 34013 34979
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 185
KRW 0 0 18
NZD 0 15077 15681
SGD 19230 19510 20048
THB 691 754 808
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 19/04/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 19/04/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 19/04/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 19/04/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/04/2025 02:00