Gỡ nút thắt về vốn cho SME

08:57 | 30/10/2017

468 lượt xem
|
Chiếm 97,5% tổng số doanh nghiệp đang hoạt động, đóng góp khoảng 40% GDP mỗi năm và thu hút 51% lực lượng lao động trên cả nước, nhưng vốn cho khối doanh nghiệp nhỏ và vừa (SME) hiện chỉ chiếm khoảng 1/5 tổng dư nợ của nền kinh tế.

Tài sản thế chấp - “nút thắt lớn”

Quy mô nhỏ, thiếu tài sản bảo đảm, tài chính không minh bạch, ngân hàng siết chặt tín dụng do lo ngại nợ xấu… đã khiến các SME gặp khó khăn trong việc vay vốn, trong đó tài sản bảo đảm được xem là nút thắt lớn nhất.

Bà Thái Thị Thu Đào, Tổng giám đốc Tổng Công ty CP Quảng cáo Truyền thông và Thương mại Mắt Đỏ chia sẻ: “Công ty đã làm việc với nhiều ngân hàng, tuy nhiên tài sản thế chấp là điều kiện hầu như phải có để có thể vay vốn. Nếu có bất động sản thế chấp thì ngân hàng sẽ cho vay, còn không có thì rất khó”.

go nut that ve von cho sme
SME giới thiệu sản phẩm đến người tiêu dùng

Theo ông Võ Tân Thành, Phó chủ tịch Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), các ngân hàng còn nợ xấu nhiều nên luôn yêu cầu doanh nghiệp có tài sản thế chấp mới cho vay. Chính yêu cầu này là trở ngại lớn nhất với các SME bởi không phải SME nào cũng có tài sản thế chấp để vay vốn hoặc tài sản không đáp ứng yêu cầu của ngân hàng.

TS Nguyễn Trí Hiếu, chuyên gia tài chính - ngân hàng so sánh: Ở Mỹ, tài sản thế chấp được xem là nguồn trả nợ thứ hai. Yếu tố đầu tiên các ngân hàng xem xét cho vay là nguồn trả nợ đầu tiên, chính là lợi nhuận, doanh thu của các doanh nghiệp. Do đó, điều đầu tiên họ xét đến là phương án hoạt động, việc trả lãi, quay vòng vốn của doanh nghiệp như thế nào. Trong khi đó, nhiều ngân hàng ở nước ta hoạt động như một tiệm cầm đồ, có tài sản thế chấp thì cho vay 50-60% trên giá trị tài sản thế chấp, không cần quan tâm đến các yếu tố khác.

Hiện chỉ có khoảng 30% số SME tiếp cận được với nguồn vốn tín dụng ngân hàng, 70% phải tự xoay sở nguồn vốn hoặc vay vốn từ các nguồn không chính thức với chi phí rất cao, nhiều rủi ro.

Cần nỗ lực từ nhiều phía

Theo các chuyên gia, để tăng khả năng tiếp cận vốn ngân hàng của SME cần có sự nỗ lực từ cả Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước, các ngân hàng thương mại và cộng đồng SME.

go nut that ve von cho sme
SME gặp nhiều khó khăn khi tiếp cận vốn ngân hàng
Hiện chỉ có khoảng 30% số doanh nghiệp SME tiếp cận được với nguồn vốn tín dụng ngân hàng, 70% phải tự xoay sở nguồn vốn hoặc vay vốn từ các nguồn không chính thức với chi phí rất cao, nhiều rủi ro.

Chính phủ cần nâng cao năng lực của Quỹ Bảo lãnh tín dụng (BLTD) cho SME. Tháng 5-2017, Quốc hội đã thông qua Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam. Theo quy định của Luật, các quỹ BLTD là những quỹ bảo lãnh địa phương, ngoài ngân sách của Trung ương và do UBND của các tỉnh, thành phố thành lập.

TS Nguyễn Trí Hiếu cho rằng, vốn của các địa phương rất hạn hẹp, do đó vốn của các quỹ BLTD cũng rất eo hẹp, quá nhỏ để bảo lãnh cho các doanh nghiệp để các ngân hàng có thể cho vay. Song song với đó, các quỹ này hoạt động theo phương châm không vì mục đích lợi nhuận, phục vụ quyền lợi của nền kinh tế nhưng không để mất vốn. “Một quỹ BLTD mà tìm cách bảo toàn vốn thì không thể bảo lãnh được bởi sẽ không dám bảo lãnh vì bảo lãnh có thể sẽ bị lỗ”. TS Hiếu nhấn mạnh.

Do đó, cần nâng cao năng lực của Quỹ BLTD bằng việc thành lập Quỹ BLTD Trung ương, trong đó vốn do Quốc hội phê chuẩn mỗi năm. Bên cạnh đó, các ngân hàng thương mại cần tăng cường cho vay tín chấp, nhìn vào hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, chứ không chỉ nhìn vào tài sản thế chấp… và các doanh nghiệp phải có kế hoạch, phương án kinh doanh khả thi, báo cáo tài chính minh bạch và xây dựng mối quan hệ tốt với ngân hàng.

Bà Đinh Thị Phượng, Giám đốc Trung tâm Phát triển doanh nhân Việt Nam:

Thời gian qua, Chính phủ đã ban hành và thực thi nhiều chính sách, chương trình trợ giúp SME từ hoàn thiện về môi trường kinh doanh thông qua cải cách các lĩnh vực đầu tư, thương mại, hải quan, thuế đến các chính sách hỗ trợ về tài chính, tín dụng, công nghệ, xúc tiến thương mại, phát triển nguồn nhân lực...

Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành động lực quan trọng của nền kinh tế, đã thể hiện chủ trương nhất quán về phát triển kinh tế tư nhân. Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa kỳ vọng sẽ tạo sự chuyển biến trong quá trình đổi mới mô hình tăng trưởng và phát triển của SME trong thời gian tới.

Trong Hội nghị Bộ trưởng Doanh nghiệp nhỏ và vừa APEC ngày 15-9, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc nhấn mạnh: Nâng cao năng lực cạnh tranh của SME trong kỷ nguyên số là 1 trong 4 lĩnh vực ưu tiên của chủ đề Năm Quốc gia APEC 2017. Việc lựa chọn ưu tiên này thể hiện mong muốn của Việt Nam được hợp tác cùng các đối tác thành viên nhằm tạo thuận lợi cho các SME của khu vực có cơ hội sáng tạo, tiếp cận mạng thông tin và thị trường toàn cầu để vươn lên trong kỷ nguyên số. Trong xu thế cách mạng công nghiệp 4.0, công nghệ liên tục thay đổi và phát triển, kéo theo sự thay đổi trong tư duy, cách sống trên toàn cầu, các doanh nghiệp nhỏ và vừa với nguồn lực hạn chế là đối tượng dễ bị tổn thương. Do đó, các nền kinh tế APEC cần có sự quan tâm, hỗ trợ cho khối doanh nghiệp này.

Mai Phương

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Tây Nguyên - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Cập nhật: 16/10/2025 22:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,710 ▲170K 14,910 ▲120K
Trang sức 99.9 14,700 ▲170K 14,900 ▲120K
NL 99.99 14,710 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,710 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Thái Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Nghệ An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Hà Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Cập nhật: 16/10/2025 22:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,471 ▲1325K 14,912 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,471 ▲1325K 14,913 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 ▲17K 1,481 ▲17K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 ▲17K 1,482 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,436 ▲17K 1,466 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,649 ▲1684K 145,149 ▲1684K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,611 ▲1275K 110,111 ▲1275K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,348 ▲1156K 99,848 ▲1156K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,085 ▲1037K 89,585 ▲1037K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,126 ▲991K 85,626 ▲991K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,788 ▲709K 61,288 ▲709K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cập nhật: 16/10/2025 22:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16606 16875 17454
CAD 18226 18502 19116
CHF 32414 32797 33446
CNY 0 3470 3830
EUR 30064 30338 31374
GBP 34570 34962 35904
HKD 0 3258 3460
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14797 15386
SGD 19786 20068 20592
THB 725 788 841
USD (1,2) 26071 0 0
USD (5,10,20) 26112 0 0
USD (50,100) 26140 26190 26364
Cập nhật: 16/10/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,364
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,286 30,310 31,444
JPY 171.25 171.56 178.66
GBP 34,955 35,050 35,848
AUD 16,891 16,952 17,389
CAD 18,473 18,532 19,046
CHF 32,774 32,876 33,544
SGD 19,958 20,020 20,635
CNY - 3,650 3,745
HKD 3,339 3,349 3,430
KRW 17.2 17.94 19.25
THB 773.34 782.89 832.64
NZD 14,832 14,970 15,308
SEK - 2,742 2,820
DKK - 4,051 4,166
NOK - 2,577 2,650
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,839.54 - 6,546.59
TWD 778.47 - 936.84
SAR - 6,925.36 7,245.82
KWD - 84,051 88,835
Cập nhật: 16/10/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,182 26,184 26,364
EUR 30,135 30,256 31,339
GBP 34,745 34,885 35,822
HKD 3,324 3,337 3,439
CHF 32,540 32,671 33,556
JPY 171.07 171.76 178.66
AUD 16,751 16,818 17,334
SGD 20,010 20,090 20,601
THB 789 792 827
CAD 18,444 18,518 18,999
NZD 14,846 15,324
KRW 17.81 19.47
Cập nhật: 16/10/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26160 26160 26364
AUD 16784 16884 17489
CAD 18406 18506 19111
CHF 32656 32686 33573
CNY 0 3660.8 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30250 30280 31303
GBP 34882 34932 36043
HKD 0 3390 0
JPY 170.55 171.05 178.06
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14906 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19943 20073 20804
THB 0 753.6 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14710000 14710000 14910000
SBJ 14000000 14000000 14910000
Cập nhật: 16/10/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,162 26,212 26,364
USD20 26,162 26,212 26,364
USD1 26,162 26,212 26,364
AUD 16,818 16,918 18,032
EUR 30,364 30,364 31,678
CAD 18,356 18,456 19,767
SGD 20,018 20,168 20,735
JPY 171.25 172.75 177.36
GBP 34,914 35,064 35,832
XAU 14,708,000 0 14,912,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/10/2025 22:45