ĐBQH Nguyễn Thành Nam (Đoàn Phú Thọ):

Giữ nguyên khoản thu tiền sử dụng đất để đảm bảo nguồn lực phát triển địa phương

15:23 | 26/05/2025

114 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sáng 26/5, tiếp tục chương trình Kỳ họp thứ 9, Quốc hội thảo luận tại hội trường về dự án Luật Ngân sách Nhà nước (sửa đổi). Nhiều đại biểu Quốc hội bày tỏ sự đồng tình với sự cần thiết phải sửa đổi toàn diện luật nhằm thể chế hóa kịp thời các chủ trương, nghị quyết của Đảng, đặc biệt là trong bối cảnh đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, sắp xếp bộ máy, cải cách tiền lương và định hướng phát triển kinh tế nhanh, bền vững.

Kiến nghị giữ nguyên khoản thu từ tiền sử dụng đất

Phát biểu tại phiên thảo luận, đại biểu Nguyễn Thành Nam (Đoàn ĐBQH tỉnh Phú Thọ) bày tỏ quan điểm đồng thuận với phương án giao Chính phủ xây dựng phương án tỷ lệ phân chia các khoản thu giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, trình Quốc hội xem xét, quyết định. Đây là cách tiếp cận phù hợp với quan điểm xây dựng pháp luật hiện nay: chỉ quy định nguyên tắc, tạo sự chủ động, linh hoạt trong điều hành ngân sách.

Giữ nguyên khoản thu tiền sử dụng đất để đảm bảo nguồn lực phát triển địa phương
Đại biểu Nguyễn Thành Nam (Đoàn ĐBQH tỉnh Phú Thọ)

Đại biểu Nguyễn Thành Nam cũng đề nghị tiếp tục giữ nguyên quy định tiền sử dụng đất là khoản thu ngân sách địa phương được hưởng 100% trong ngắn hạn, đặc biệt đối với các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách. Theo ông, khoản thu này hiện vẫn chiếm tỷ trọng lớn, là nguồn lực quan trọng giúp các địa phương đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng.

Đại biểu phân tích, để có thể tạo ra nguồn thu từ tiền sử dụng đất và tiền thuê đất, các địa phương phải thực hiện hàng loạt nhiệm vụ như lập quy hoạch, thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư, xây dựng hạ tầng kỹ thuật… Các chi phí này bình quân chiếm khoảng 35 - 40% tổng thu từ các dự án có thu tiền sử dụng đất trong giai đoạn 2020 - 2024, và sẽ tiếp tục gia tăng do lạm phát và thay đổi bảng giá đất mới.

Nếu quy định tỷ lệ điều tiết lại cho ngân sách trung ương, trong khi địa phương vẫn phải gánh các khoản chi nói trên, sẽ gây ra áp lực lớn, làm chậm tiến độ đầu tư phát triển, tăng thủ tục hành chính và giảm tính chủ động của địa phương. Đặc biệt, trong bối cảnh đang triển khai sắp xếp đơn vị hành chính, tổ chức lại mô hình chính quyền địa phương 2 cấp, nhiệm vụ chi của các địa phương sẽ càng tăng thêm.

“Vì vậy, tôi đề nghị trước mắt vẫn giữ nguyên khoản thu từ tiền sử dụng đất là nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng 100%. Tuy nhiên, để đảm bảo linh hoạt và phù hợp với thực tiễn từng địa phương sau sắp xếp, sáp nhập, đề nghị giao Chính phủ quy định chi tiết nội dung này”, đại biểu Nguyễn Thành Nam đề xuất.

Đa dạng hóa nguồn thu, thúc đẩy quản lý đất đai bền vững

Bên cạnh đó, đại biểu cũng nhấn mạnh định hướng lâu dài là cần giảm dần tỷ trọng thu từ tiền sử dụng đất trong tổng thu ngân sách địa phương, nhằm đảm bảo tính bền vững trong quản lý tài chính công. Các địa phương cần chủ động thực hiện quy hoạch, quản lý đất đai minh bạch, đồng thời Nhà nước cần đa dạng hóa nguồn thu ngân sách bằng cách khai thác hiệu quả tài sản công, cải cách chính sách thuế về tài sản, môi trường, phát triển kinh tế số và công nghệ cao.

Góp ý thêm về nội dung thẩm quyền xử lý văn bản trái pháp luật tại khoản 11 Điều 19, khoản 7, 8, 9 Điều 20 và khoản 7 Điều 30 của dự thảo Luật, đại biểu Nguyễn Thành Nam cho rằng: Hiến pháp, Luật Tổ chức Quốc hội, Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật hiện hành đã quy định đầy đủ, bao quát về các thẩm quyền này. Do đó, việc đưa thêm các quy định này vào Luật Ngân sách Nhà nước là không cần thiết.

“Tôi đề nghị cơ quan soạn thảo nghiên cứu bỏ các quy định nói trên để tránh trùng lặp, đảm bảo sự rõ ràng, mạch lạc của hệ thống pháp luật”, đại biểu Nguyễn Thành Nam nhấn mạnh.

Cuối cùng, đại biểu Nguyễn Thành Nam nhấn mạnh lại quan điểm xuyên suốt của Đảng và Nhà nước về việc phân cấp, phân quyền tối đa theo phương châm “địa phương quyết, địa phương làm, địa phương chịu trách nhiệm”, nhưng cần gắn với điều kiện bảo đảm thực hiện - nhất là cơ sở vật chất và nguồn lực tài chính - để tổ chức thực hiện có hiệu quả.

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,500 121,500
AVPL/SJC HCM 119,500 121,500
AVPL/SJC ĐN 119,500 121,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,890 11,000
Nguyên liệu 999 - HN 10,880 10,990
Cập nhật: 15/07/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 115.200 118.200
TPHCM - SJC 119.500 121.500
Hà Nội - PNJ 115.200 118.200
Hà Nội - SJC 119.500 121.500
Đà Nẵng - PNJ 115.200 118.200
Đà Nẵng - SJC 119.500 121.500
Miền Tây - PNJ 115.200 118.200
Miền Tây - SJC 119.500 121.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 115.200 118.200
Giá vàng nữ trang - SJC 119.500 121.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 115.200
Giá vàng nữ trang - SJC 119.500 121.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 115.200 118.200
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 115.200 118.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.600 117.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.480 116.980
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.760 116.260
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.530 116.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.480 87.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.150 68.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.360 48.860
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.860 107.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.080 71.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.770 76.270
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.280 79.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.560 44.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.290 38.790
Cập nhật: 15/07/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,330 11,780
Trang sức 99.9 11,320 11,770
NL 99.99 10,840
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,540 11,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,540 11,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,540 11,840
Miếng SJC Thái Bình 11,950 12,150
Miếng SJC Nghệ An 11,950 12,150
Miếng SJC Hà Nội 11,950 12,150
Cập nhật: 15/07/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16620 16889 17465
CAD 18556 18833 19454
CHF 32114 32496 33137
CNY 0 3570 3690
EUR 29884 30157 31191
GBP 34393 34784 35725
HKD 0 3196 3399
JPY 170 174 180
KRW 0 18 20
NZD 0 15332 15920
SGD 19841 20123 20651
THB 722 785 838
USD (1,2) 25853 0 0
USD (5,10,20) 25893 0 0
USD (50,100) 25921 25955 26300
Cập nhật: 15/07/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,930 25,930 26,290
USD(1-2-5) 24,893 - -
USD(10-20) 24,893 - -
GBP 34,701 34,795 35,662
HKD 3,267 3,277 3,376
CHF 32,329 32,430 33,242
JPY 174.06 174.37 181.72
THB 767.68 777.16 831.2
AUD 16,840 16,901 17,381
CAD 18,747 18,807 19,346
SGD 19,984 20,046 20,721
SEK - 2,673 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,011 4,149
NOK - 2,524 2,611
CNY - 3,594 3,691
RUB - - -
NZD 15,274 15,416 15,865
KRW 17.46 18.21 19.66
EUR 30,009 30,033 31,243
TWD 806.08 - 975.2
MYR 5,733.93 - 6,472.45
SAR - 6,845.11 7,204.44
KWD - 83,180 88,438
XAU - - -
Cập nhật: 15/07/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,930 25,940 26,280
EUR 29,934 30,054 31,179
GBP 34,626 34,765 35,754
HKD 3,261 3,274 3,379
CHF 32,211 32,340 33,270
JPY 173.64 174.34 181.62
AUD 16,851 16,919 17,462
SGD 20,047 20,128 20,677
THB 785 788 823
CAD 18,749 18,824 19,351
NZD 15,436 15,943
KRW 18.18 19.95
Cập nhật: 15/07/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25940 25940 26300
AUD 16813 16913 17476
CAD 18751 18851 19402
CHF 32385 32415 33306
CNY 0 3609.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30190 30290 31065
GBP 34741 34791 35894
HKD 0 3330 0
JPY 173.95 174.95 181.46
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15459 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2750 0
SGD 20010 20140 20873
THB 0 751.4 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12170000
XBJ 10500000 10500000 12170000
Cập nhật: 15/07/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,930 25,980 26,250
USD20 25,930 25,980 26,250
USD1 25,930 25,980 26,250
AUD 16,829 16,979 18,054
EUR 30,182 30,332 31,517
CAD 18,669 18,769 20,089
SGD 20,070 20,220 21,002
JPY 174.16 175.66 180.35
GBP 34,788 34,938 35,732
XAU 11,948,000 0 12,152,000
CNY 0 3,491 0
THB 0 786 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/07/2025 08:00