ĐBQH Nguyễn Thành Nam (Đoàn Phú Thọ):

Giữ nguyên khoản thu tiền sử dụng đất để đảm bảo nguồn lực phát triển địa phương

15:23 | 26/05/2025

117 lượt xem
|
(PetroTimes) - Sáng 26/5, tiếp tục chương trình Kỳ họp thứ 9, Quốc hội thảo luận tại hội trường về dự án Luật Ngân sách Nhà nước (sửa đổi). Nhiều đại biểu Quốc hội bày tỏ sự đồng tình với sự cần thiết phải sửa đổi toàn diện luật nhằm thể chế hóa kịp thời các chủ trương, nghị quyết của Đảng, đặc biệt là trong bối cảnh đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, sắp xếp bộ máy, cải cách tiền lương và định hướng phát triển kinh tế nhanh, bền vững.

Kiến nghị giữ nguyên khoản thu từ tiền sử dụng đất

Phát biểu tại phiên thảo luận, đại biểu Nguyễn Thành Nam (Đoàn ĐBQH tỉnh Phú Thọ) bày tỏ quan điểm đồng thuận với phương án giao Chính phủ xây dựng phương án tỷ lệ phân chia các khoản thu giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, trình Quốc hội xem xét, quyết định. Đây là cách tiếp cận phù hợp với quan điểm xây dựng pháp luật hiện nay: chỉ quy định nguyên tắc, tạo sự chủ động, linh hoạt trong điều hành ngân sách.

Giữ nguyên khoản thu tiền sử dụng đất để đảm bảo nguồn lực phát triển địa phương
Đại biểu Nguyễn Thành Nam (Đoàn ĐBQH tỉnh Phú Thọ)

Đại biểu Nguyễn Thành Nam cũng đề nghị tiếp tục giữ nguyên quy định tiền sử dụng đất là khoản thu ngân sách địa phương được hưởng 100% trong ngắn hạn, đặc biệt đối với các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách. Theo ông, khoản thu này hiện vẫn chiếm tỷ trọng lớn, là nguồn lực quan trọng giúp các địa phương đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng.

Đại biểu phân tích, để có thể tạo ra nguồn thu từ tiền sử dụng đất và tiền thuê đất, các địa phương phải thực hiện hàng loạt nhiệm vụ như lập quy hoạch, thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư, xây dựng hạ tầng kỹ thuật… Các chi phí này bình quân chiếm khoảng 35 - 40% tổng thu từ các dự án có thu tiền sử dụng đất trong giai đoạn 2020 - 2024, và sẽ tiếp tục gia tăng do lạm phát và thay đổi bảng giá đất mới.

Nếu quy định tỷ lệ điều tiết lại cho ngân sách trung ương, trong khi địa phương vẫn phải gánh các khoản chi nói trên, sẽ gây ra áp lực lớn, làm chậm tiến độ đầu tư phát triển, tăng thủ tục hành chính và giảm tính chủ động của địa phương. Đặc biệt, trong bối cảnh đang triển khai sắp xếp đơn vị hành chính, tổ chức lại mô hình chính quyền địa phương 2 cấp, nhiệm vụ chi của các địa phương sẽ càng tăng thêm.

“Vì vậy, tôi đề nghị trước mắt vẫn giữ nguyên khoản thu từ tiền sử dụng đất là nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng 100%. Tuy nhiên, để đảm bảo linh hoạt và phù hợp với thực tiễn từng địa phương sau sắp xếp, sáp nhập, đề nghị giao Chính phủ quy định chi tiết nội dung này”, đại biểu Nguyễn Thành Nam đề xuất.

Đa dạng hóa nguồn thu, thúc đẩy quản lý đất đai bền vững

Bên cạnh đó, đại biểu cũng nhấn mạnh định hướng lâu dài là cần giảm dần tỷ trọng thu từ tiền sử dụng đất trong tổng thu ngân sách địa phương, nhằm đảm bảo tính bền vững trong quản lý tài chính công. Các địa phương cần chủ động thực hiện quy hoạch, quản lý đất đai minh bạch, đồng thời Nhà nước cần đa dạng hóa nguồn thu ngân sách bằng cách khai thác hiệu quả tài sản công, cải cách chính sách thuế về tài sản, môi trường, phát triển kinh tế số và công nghệ cao.

Góp ý thêm về nội dung thẩm quyền xử lý văn bản trái pháp luật tại khoản 11 Điều 19, khoản 7, 8, 9 Điều 20 và khoản 7 Điều 30 của dự thảo Luật, đại biểu Nguyễn Thành Nam cho rằng: Hiến pháp, Luật Tổ chức Quốc hội, Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật hiện hành đã quy định đầy đủ, bao quát về các thẩm quyền này. Do đó, việc đưa thêm các quy định này vào Luật Ngân sách Nhà nước là không cần thiết.

“Tôi đề nghị cơ quan soạn thảo nghiên cứu bỏ các quy định nói trên để tránh trùng lặp, đảm bảo sự rõ ràng, mạch lạc của hệ thống pháp luật”, đại biểu Nguyễn Thành Nam nhấn mạnh.

Cuối cùng, đại biểu Nguyễn Thành Nam nhấn mạnh lại quan điểm xuyên suốt của Đảng và Nhà nước về việc phân cấp, phân quyền tối đa theo phương châm “địa phương quyết, địa phương làm, địa phương chịu trách nhiệm”, nhưng cần gắn với điều kiện bảo đảm thực hiện - nhất là cơ sở vật chất và nguồn lực tài chính - để tổ chức thực hiện có hiệu quả.

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Hà Nội - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đà Nẵng - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Miền Tây - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Tây Nguyên - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Cập nhật: 25/11/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
NL 99.99 14,230 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲170K
Trang sức 99.9 14,540 ▲250K 15,140 ▲250K
Trang sức 99.99 14,550 ▲250K 15,150 ▲250K
Cập nhật: 25/11/2025 22:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 ▲25K 15,292 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 ▲25K 15,293 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 ▲2K 1,505 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 ▲2K 1,506 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 ▲20K 1,495 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 ▲198K 14,802 ▲198K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 ▲1500K 112,286 ▲1500K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 ▲136K 10,182 ▲136K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 ▲1220K 91,354 ▲1220K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 ▲1166K 87,317 ▲1166K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 ▲834K 62,498 ▲834K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cập nhật: 25/11/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16499 16767 17345
CAD 18147 18423 19038
CHF 31918 32299 32941
CNY 0 3470 3830
EUR 29777 30049 31077
GBP 33826 34215 35141
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14471 15058
SGD 19703 19984 20508
THB 731 794 848
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 25/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 25/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 25/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26079 26079 26403
AUD 16682 16782 17705
CAD 18331 18431 19444
CHF 32176 32206 33792
CNY 0 3685.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29965 29995 31718
GBP 34129 34179 35940
HKD 0 3390 0
JPY 165.27 165.77 176.29
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14583 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19867 19997 20725
THB 0 760.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 25/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 22:00