ĐBQH Nguyễn Thành Nam (Đoàn Phú Thọ):

Giữ nguyên khoản thu tiền sử dụng đất để đảm bảo nguồn lực phát triển địa phương

15:23 | 26/05/2025

116 lượt xem
|
(PetroTimes) - Sáng 26/5, tiếp tục chương trình Kỳ họp thứ 9, Quốc hội thảo luận tại hội trường về dự án Luật Ngân sách Nhà nước (sửa đổi). Nhiều đại biểu Quốc hội bày tỏ sự đồng tình với sự cần thiết phải sửa đổi toàn diện luật nhằm thể chế hóa kịp thời các chủ trương, nghị quyết của Đảng, đặc biệt là trong bối cảnh đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, sắp xếp bộ máy, cải cách tiền lương và định hướng phát triển kinh tế nhanh, bền vững.

Kiến nghị giữ nguyên khoản thu từ tiền sử dụng đất

Phát biểu tại phiên thảo luận, đại biểu Nguyễn Thành Nam (Đoàn ĐBQH tỉnh Phú Thọ) bày tỏ quan điểm đồng thuận với phương án giao Chính phủ xây dựng phương án tỷ lệ phân chia các khoản thu giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, trình Quốc hội xem xét, quyết định. Đây là cách tiếp cận phù hợp với quan điểm xây dựng pháp luật hiện nay: chỉ quy định nguyên tắc, tạo sự chủ động, linh hoạt trong điều hành ngân sách.

Giữ nguyên khoản thu tiền sử dụng đất để đảm bảo nguồn lực phát triển địa phương
Đại biểu Nguyễn Thành Nam (Đoàn ĐBQH tỉnh Phú Thọ)

Đại biểu Nguyễn Thành Nam cũng đề nghị tiếp tục giữ nguyên quy định tiền sử dụng đất là khoản thu ngân sách địa phương được hưởng 100% trong ngắn hạn, đặc biệt đối với các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách. Theo ông, khoản thu này hiện vẫn chiếm tỷ trọng lớn, là nguồn lực quan trọng giúp các địa phương đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng.

Đại biểu phân tích, để có thể tạo ra nguồn thu từ tiền sử dụng đất và tiền thuê đất, các địa phương phải thực hiện hàng loạt nhiệm vụ như lập quy hoạch, thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư, xây dựng hạ tầng kỹ thuật… Các chi phí này bình quân chiếm khoảng 35 - 40% tổng thu từ các dự án có thu tiền sử dụng đất trong giai đoạn 2020 - 2024, và sẽ tiếp tục gia tăng do lạm phát và thay đổi bảng giá đất mới.

Nếu quy định tỷ lệ điều tiết lại cho ngân sách trung ương, trong khi địa phương vẫn phải gánh các khoản chi nói trên, sẽ gây ra áp lực lớn, làm chậm tiến độ đầu tư phát triển, tăng thủ tục hành chính và giảm tính chủ động của địa phương. Đặc biệt, trong bối cảnh đang triển khai sắp xếp đơn vị hành chính, tổ chức lại mô hình chính quyền địa phương 2 cấp, nhiệm vụ chi của các địa phương sẽ càng tăng thêm.

“Vì vậy, tôi đề nghị trước mắt vẫn giữ nguyên khoản thu từ tiền sử dụng đất là nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng 100%. Tuy nhiên, để đảm bảo linh hoạt và phù hợp với thực tiễn từng địa phương sau sắp xếp, sáp nhập, đề nghị giao Chính phủ quy định chi tiết nội dung này”, đại biểu Nguyễn Thành Nam đề xuất.

Đa dạng hóa nguồn thu, thúc đẩy quản lý đất đai bền vững

Bên cạnh đó, đại biểu cũng nhấn mạnh định hướng lâu dài là cần giảm dần tỷ trọng thu từ tiền sử dụng đất trong tổng thu ngân sách địa phương, nhằm đảm bảo tính bền vững trong quản lý tài chính công. Các địa phương cần chủ động thực hiện quy hoạch, quản lý đất đai minh bạch, đồng thời Nhà nước cần đa dạng hóa nguồn thu ngân sách bằng cách khai thác hiệu quả tài sản công, cải cách chính sách thuế về tài sản, môi trường, phát triển kinh tế số và công nghệ cao.

Góp ý thêm về nội dung thẩm quyền xử lý văn bản trái pháp luật tại khoản 11 Điều 19, khoản 7, 8, 9 Điều 20 và khoản 7 Điều 30 của dự thảo Luật, đại biểu Nguyễn Thành Nam cho rằng: Hiến pháp, Luật Tổ chức Quốc hội, Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật hiện hành đã quy định đầy đủ, bao quát về các thẩm quyền này. Do đó, việc đưa thêm các quy định này vào Luật Ngân sách Nhà nước là không cần thiết.

“Tôi đề nghị cơ quan soạn thảo nghiên cứu bỏ các quy định nói trên để tránh trùng lặp, đảm bảo sự rõ ràng, mạch lạc của hệ thống pháp luật”, đại biểu Nguyễn Thành Nam nhấn mạnh.

Cuối cùng, đại biểu Nguyễn Thành Nam nhấn mạnh lại quan điểm xuyên suốt của Đảng và Nhà nước về việc phân cấp, phân quyền tối đa theo phương châm “địa phương quyết, địa phương làm, địa phương chịu trách nhiệm”, nhưng cần gắn với điều kiện bảo đảm thực hiện - nhất là cơ sở vật chất và nguồn lực tài chính - để tổ chức thực hiện có hiệu quả.

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Hà Nội - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Đà Nẵng - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Miền Tây - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Tây Nguyên - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Cập nhật: 05/11/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,500 ▼120K 14,700 ▼120K
Miếng SJC Nghệ An 14,500 ▼120K 14,700 ▼120K
Miếng SJC Thái Bình 14,500 ▼120K 14,700 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,400 ▼120K 14,700 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,400 ▼120K 14,700 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,400 ▼120K 14,700 ▼120K
NL 99.99 13,730 ▼120K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,730 ▼120K
Trang sức 99.9 13,720 ▼120K 14,690 ▼120K
Trang sức 99.99 13,730 ▼120K 14,700 ▼120K
Cập nhật: 05/11/2025 10:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 145 ▼1317K 14,702 ▼120K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 145 ▼1317K 14,703 ▼120K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,422 ▼12K 1,447 ▼12K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,422 ▼12K 1,448 ▲1302K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,407 ▼12K 1,437 ▼12K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,777 ▼1188K 142,277 ▼1188K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,436 ▼900K 107,936 ▼900K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,376 ▼816K 97,876 ▼816K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,316 ▼732K 87,816 ▼732K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,435 ▼700K 83,935 ▼700K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,579 ▼500K 60,079 ▼500K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Cập nhật: 05/11/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16512 16780 17360
CAD 18116 18391 19006
CHF 31891 32272 32903
CNY 0 3470 3830
EUR 29605 29876 30904
GBP 33466 33854 34787
HKD 0 3255 3457
JPY 164 169 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14540 15127
SGD 19586 19866 20387
THB 724 787 840
USD (1,2) 26059 0 0
USD (5,10,20) 26100 0 0
USD (50,100) 26129 26148 26351
Cập nhật: 05/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,115 26,115 26,351
USD(1-2-5) 25,071 - -
USD(10-20) 25,071 - -
EUR 29,816 29,840 30,989
JPY 168.84 169.14 176.3
GBP 33,863 33,955 34,766
AUD 16,771 16,832 17,285
CAD 18,344 18,403 18,939
CHF 32,215 32,315 33,012
SGD 19,746 19,807 20,434
CNY - 3,643 3,742
HKD 3,333 3,343 3,428
KRW 16.82 17.54 18.84
THB 772.13 781.67 832.51
NZD 14,545 14,680 15,036
SEK - 2,703 2,784
DKK - 3,990 4,108
NOK - 2,533 2,609
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,869.65 - 6,587.68
TWD 769.49 - 927.04
SAR - 6,917.02 7,245.11
KWD - 83,563 88,446
Cập nhật: 05/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 05/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26110 26110 26351
AUD 16680 16780 17702
CAD 18300 18400 19415
CHF 32102 32132 33722
CNY 0 3656 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29770 29800 31528
GBP 33752 33802 35565
HKD 0 3390 0
JPY 168.3 168.8 179.32
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14638 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19737 19867 20596
THB 0 752.5 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14620000 14620000 14820000
SBJ 13000000 13000000 14820000
Cập nhật: 05/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,154 26,204 26,349
USD20 26,154 26,204 26,349
USD1 23,841 26,204 26,349
AUD 16,842 16,942 18,057
EUR 30,004 30,004 31,318
CAD 18,303 18,403 19,715
SGD 19,865 20,015 21,100
JPY 168.21 169.71 174.29
GBP 34,129 34,279 35,150
XAU 14,618,000 0 14,822,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 2
Cập nhật: 05/11/2025 10:00