Giao dịch chứng khoán rinh ngay Iphone 14 Promax cùng VPBankS

17:55 | 05/06/2023

1,199 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tròn một năm kể từ khi hoạt động dưới tên gọi mới, VPBankS đã ghi nhận những bước chuyển mình mạnh mẽ trong hoạt động cũng như kết quả kinh doanh; đặc biệt ứng dụng NEO Invest ngày càng hoàn thiện và được coi là quân bài quan trọng trong chiến lược phát triển mảng môi giới bán lẻ. Nhiều ưu đãi hấp dẫn cũng được tung ra dịp này.

Đánh dấu mốc kỷ niệm một năm kể từ thời điểm chính thức hoạt động dưới tên gọi mới (26/5/2022), Công ty Cổ phần Chứng khoán VPBank (VPBankS) – công ty con thuộc ngân hàng VPBank - đang triển khai chương trình ưu đãi hấp dẫn “VPBankS 01 - Cùng vững bước tới thịnh vượng” dành cho tất cả khách hàng có tài khoản chứng khoán tại VPBankS đầu tư trên nền tảng giao dịch NEO Invest.

Giao dịch chứng khoán rinh ngay Iphone 14 Promax cùng VPBankS

Theo đó, khách hàng có tổng giá trị giao dịch NET eStock lớn nhất sẽ nhận được iPhone 14 Pro Max 256GB, 02 khách hàng có tổng giá trị NET eStock lớn thứ 2 & thứ 3 sẽ nhận giải thưởng là loa Marshall Willen. Hàng tuần, VPBankS cũng trao giải thưởng 25 ô gấp ngược dành cho các khách hàng phát sinh sớm nhất combo giao dịch eStock & eInvest từ 5.000.000 đồng với kỳ hạn 1 tháng.

Song song đó, khách hàng mở mới tài khoản chứng khoán sẽ được hưởng lãi suất ký quỹ 12%/năm trong vòng 3 tháng hoặc đăng ký sử dụng sản phẩm Margin T5+ với ưu đãi margin 6%/năm trong 5 ngày giao dịch đầu tiên.

Chính thức ra mắt từ giữa năm 2022, ứng dụng NEO Invest của VPBankS đến nay đã thu hút và phục vụ hàng chục nghìn nhà đầu tư. Hiện NEO Invest có đủ 2 phiên bản ứng dụng qua điện thoại và web trading với mục tiêu mang đến trải nghiệm đầu tư tối giản, phù hợp với mọi nhà đầu tư.

Nhằm tối ưu sự tiện lợi cho khách hàng thường xuyên giao dịch và đầu tư tài chính, ứng dụng NEO Invest có giao diện đẹp mắt và thân thiện, sắp xếp tính năng cùng tiện ích thông minh, trải nghiệm mượt mà với hệ thống giao dịch luôn sẵn sàng và ổn định.

Ứng dụng giao dịch NEO Invest cũng cho phép người dùng nhanh chóng mở tài khoản trực tuyến chỉ trong 3 phút với công nghệ eKyc, lựa chọn số tài khoản dễ nhớ, hỗ trợ tài khoản chứng khoán số đẹp với khách hàng VIP. NEO Invest chinh phục thế hệ nhà đầu tư mới

Mặc dù mới tham gia thị trường, nhưng Ban lãnh đạo VPBankS đã đặt tham vọng trở thành công ty chứng khoán hàng đầu về dịch vụ tài chính tại Việt Nam, cung cấp đầy đủ các sản phẩm thỏa mãn nhu cầu về đầu tư cho mọi khách hàng với trải nghiệm đơn giản và thân thiện

Ông Nguyễn Duy Linh - Tổng Giám đốc VPBankS – cho biết công ty sẽ kiên định thực hiện mục tiêu phát triển mảng bán lẻ. Trong đó, nghiệp vụ môi giới bán lẻ sẽ nhắm đến số đông tài khoản khách hàng. Việc sử dụng công nghệ thông tin để xây dựng nền tảng chăm sóc khách hàng sẽ được tập trung chú trọng bởi chỉ có đẩy mạnh chuyển đổi số các dịch vụ tài chính chứng khoán, công ty mới có thể theo đuổi chiến lược bán lẻ trên quy mô lớn.

Giao dịch chứng khoán rinh ngay Iphone 14 Promax cùng VPBankS

Khác với các doanh nghiệp đang chật vật chuyển mình thực hiện số hóa, với định hướng Fintech, VPBankS ngay từ đầu lựa chọn các công nghệ tiên tiến nhất để áp dụng vào xây dựng hệ thống cũng như quy trình vận hành.

“VPBankS có bước xuất phát muộn hơn so với các công ty chứng khoán khác. Tuy nhiên, chúng tôi coi đây đồng thời là lợi thế khi có thể tận dụng và đưa vào phát triển các công nghệ mới nhất trong việc xây dựng app/web giao dịch cho khách hàng hay các công cụ vận hành nội bộ”, lãnh đạo VPBankS cũng tiết lộ.

Sau một năm chuyển mình kể từ khi chính thức thay tên từ Chứng khoán ASC, VPBankS hiện là một trong những công ty có quy mô vốn điều lệ lớn nhất thị trường, với số vốn là 15.000 tỷ đồng.. Công ty thuộc sở hữu của Ngân hàng thương mại Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) với tỷ lệ sự hậu thuẫn mạnh mẽ từ ngân hàng mẹ và việc nằm trong hệ sinh thái tài chính VPBank ở vai trò cốt lõi trong việc phát triển mảng ngân hàng đầu tư

Tổng tài sản của VPBankS cũng đã tăng mạnh từ 280 tỷ đồng lên 16.265 tỷ đồng. Các khoản cho vay margin từ VPBankS cũng tăng nhanh trong năm qua. Năm 2022, công ty có thêm 50.000 tài khoản mới, thực hiện 37.000 tỷ đồng giá trị giao dịch bất chấp thị trường chứng kém sôi động.

Trải nghiệm NEO Invest với những ưu đãi hấp dẫn tại đây

VPBank nhận khoản vay hợp vốn 500 triệu USD từ các định chế tài chínhVPBank nhận khoản vay hợp vốn 500 triệu USD từ các định chế tài chính
VPB tiếp tục lọt top 20 cổ phiếu có tính phát triển bền vững tốt nhấtVPB tiếp tục lọt top 20 cổ phiếu có tính phát triển bền vững tốt nhất
VPBank dẫn đầu thị trường về vốn, huy động và tăng trưởng tín dụng trong năm 2022VPBank dẫn đầu thị trường về vốn, huy động và tăng trưởng tín dụng trong năm 2022
Năm 2023, ngân hàng nào phải trả nợ đáo hạn trái phiếu cao nhất?Năm 2023, ngân hàng nào phải trả nợ đáo hạn trái phiếu cao nhất?
Moody’s giữ nguyên xếp hạng tín nhiêm của VPBank ở mức Ba3Moody’s giữ nguyên xếp hạng tín nhiêm của VPBank ở mức Ba3
VPBank SME cung cấp giải pháp toàn diện hỗ trợ doanh nghiệp siêu nhỏ khởi nghiệpVPBank SME cung cấp giải pháp toàn diện hỗ trợ doanh nghiệp siêu nhỏ khởi nghiệp

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 111,400 ▲5900K 113,900 ▲5900K
AVPL/SJC HCM 111,400 ▲5900K 113,900 ▲5900K
AVPL/SJC ĐN 111,400 ▲5900K 113,900 ▲5900K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,000 ▲700K 11,230 ▲670K
Nguyên liệu 999 - HN 10,990 ▲700K 11,220 ▲670K
Cập nhật: 16/04/2025 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 110.200 ▲7400K 113.200 ▲7200K
TPHCM - SJC 111.400 ▲5900K 113.900 ▲5900K
Hà Nội - PNJ 110.200 ▲7400K 113.200 ▲7200K
Hà Nội - SJC 111.400 ▲5900K 113.900 ▲5900K
Đà Nẵng - PNJ 110.200 ▲7400K 113.200 ▲7200K
Đà Nẵng - SJC 111.400 ▲5900K 113.900 ▲5900K
Miền Tây - PNJ 110.200 ▲7400K 113.200 ▲7200K
Miền Tây - SJC 111.400 ▲5900K 113.900 ▲5900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 110.200 ▲7400K 113.200 ▲7200K
Giá vàng nữ trang - SJC 111.400 ▲5900K 113.900 ▲5900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 110.200 ▲7400K
Giá vàng nữ trang - SJC 111.400 ▲5900K 113.900 ▲5900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 110.200 ▲7400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 110.200 ▲7400K 113.200 ▲7200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 110.200 ▲7400K 113.200 ▲7200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.200 ▲7400K 112.700 ▲7400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.090 ▲7390K 112.590 ▲7390K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.400 ▲7340K 111.900 ▲7340K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.170 ▲7320K 111.670 ▲7320K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 82.180 ▲5550K 84.680 ▲5550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 63.580 ▲4330K 66.080 ▲4330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 44.530 ▲3070K 47.030 ▲3070K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.830 ▲6770K 103.330 ▲6770K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 66.400 ▲4520K 68.900 ▲4520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 70.910 ▲4810K 73.410 ▲4810K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 74.290 ▲5040K 76.790 ▲5040K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 39.910 ▲2770K 42.410 ▲2770K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 34.840 ▲2440K 37.340 ▲2440K
Cập nhật: 16/04/2025 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,780 ▲630K 11,300 ▲660K
Trang sức 99.9 10,770 ▲630K 11,290 ▲660K
NL 99.99 10,780 ▲630K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,780 ▲630K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,010 ▲690K 11,310 ▲660K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,010 ▲690K 11,310 ▲660K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,010 ▲690K 11,310 ▲660K
Miếng SJC Thái Bình 11,140 ▲590K 11,390 ▲590K
Miếng SJC Nghệ An 11,140 ▲590K 11,390 ▲590K
Miếng SJC Hà Nội 11,140 ▲590K 11,390 ▲590K
Cập nhật: 16/04/2025 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15900 16166 16741
CAD 18020 18295 18914
CHF 31054 31432 32087
CNY 0 3358 3600
EUR 28738 29006 30037
GBP 33486 33874 34816
HKD 0 3200 3403
JPY 174 178 185
KRW 0 0 18
NZD 0 14992 15582
SGD 19127 19406 19932
THB 693 756 809
USD (1,2) 25581 0 0
USD (5,10,20) 25619 0 0
USD (50,100) 25646 25680 26025
Cập nhật: 16/04/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,670 25,670 26,030
USD(1-2-5) 24,643 - -
USD(10-20) 24,643 - -
GBP 33,823 33,915 34,814
HKD 3,273 3,283 3,383
CHF 31,234 31,331 32,214
JPY 177.77 178.09 186.05
THB 740.8 749.95 802.92
AUD 16,181 16,240 16,680
CAD 18,300 18,359 18,855
SGD 19,326 19,386 20,001
SEK - 2,582 2,673
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,869 4,003
NOK - 2,386 2,470
CNY - 3,492 3,586
RUB - - -
NZD 14,956 15,095 15,535
KRW 16.83 17.55 18.85
EUR 28,924 28,947 30,186
TWD 718.68 - 869.45
MYR 5,469.67 - 6,170.39
SAR - 6,773.04 7,129.58
KWD - 82,014 87,209
XAU - - 109,800
Cập nhật: 16/04/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,670 25,690 26,030
EUR 28,770 28,886 29,971
GBP 33,685 33,820 34,788
HKD 3,268 3,281 3,387
CHF 31,119 31,244 32,158
JPY 177.07 177.78 185.20
AUD 16,091 16,156 16,683
SGD 19,319 19,397 19,924
THB 755 758 792
CAD 18,226 18,299 18,809
NZD 15,041 15,548
KRW 17.32 19.09
Cập nhật: 16/04/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25675 25675 26136
AUD 16065 16165 16733
CAD 18207 18307 18862
CHF 31336 31366 32240
CNY 0 3494.3 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 28947 29047 29922
GBP 33799 33849 34965
HKD 0 3320 0
JPY 178.54 179.04 185.6
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15091 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19286 19416 20148
THB 0 722.4 0
TWD 0 770 0
XAU 11090000 11090000 11390000
XBJ 9900000 9900000 11390000
Cập nhật: 16/04/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,670 25,720 25,990
USD20 25,670 25,720 25,990
USD1 25,670 25,720 25,990
AUD 16,098 16,248 17,321
EUR 29,103 29,253 30,426
CAD 18,154 18,254 19,571
SGD 19,362 19,512 19,992
JPY 178.7 180.2 184.82
GBP 33,903 34,053 34,885
XAU 11,138,000 0 11,392,000
CNY 0 3,378 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/04/2025 14:45