VPB tiếp tục lọt top 20 cổ phiếu có tính phát triển bền vững tốt nhất

07:33 | 18/12/2022

90 lượt xem
|
(PetroTimes) - Với điểm số ESG (Môi trường, Xã hội và Quản trị) tăng từ 79% trong kỳ đánh giá năm 2021 lên 83% trong năm 2022, VPBank lần thứ 4 liên tiếp lọt top 20 doanh nghiệp có cổ phiếu nằm trong danh mục Chỉ số Phát triển Bền vững (VNSI – Vietnam Sustainability Index) – do HSX vận hành, với các tiêu chí Môi trường, Xã hội và Quản trị được xếp hạng cao hơn nhiều so với trung bình ngành và trung bình VN100.
VPB tiếp tục lọt top 20 cổ phiếu có tính phát triển bền vững tốt nhất

Đánh giá xếp hạng Phát triển Bền vững của Sở GDCK Tp. Hồ Chí Minh (HSX) một lần nữa ghi nhận những nỗ lực của VPBank trong hoạt động xây dựng và củng cố hệ sinh thái phát triển bền vững và toàn diện, trải dài từ chính sách về môi trường và xã hội, tới thực hành quản lý, chỉ số hiệu suất, và quản trị doanh nghiệp.

Theo đó, điểm số đánh giá ESG tổng hợp của VPBank trong kỳ đánh giá năm 2022 đạt 83%, cải thiện 4 điểm phần trăm so với năm 2021, với các hạng mục Môi trường đạt 85%, Xã hội 92% và Quản trị 78%. Tổng điểm các hạng mục gia tăng qua từng năm cho thấy sự cải thiện rõ nét của ngân hàng khi chủ động nhìn nhận và khắc phục các tồn tại từ những kỳ đánh giá trước trên các tiêu chí về chính sách, hệ thống quản lý, chỉ số hiệu suất, quyền cổ đông, công bố và minh bạch thông tin…. Điểm số ESG trong các hạng mục của VPB như vậy đã vượt xa điểm số trung bình ngành (Môi trường 48%, Xã hội 71% và Quản trị 70%) và điểm trung bình của các công ty niêm yết thuộc VN100 (Môi trường 57%, Xã hội 69% và Quản trị 68%).

Bộ chỉ số VNSI được HSX triển khai vận hành từ tháng 7/2017 nhằm đánh giá hoạt động phát triển bền vững tại các công ty niêm yết và đo lường hiệu suất đầu tư bền vững trên thị trường chứng khoán. Việc đánh giá hoạt động này được thực hiện dựa trên các nguồn thông tin công bố rộng rãi và do công ty cung cấp qua Bảng câu hỏi khảo sát Phát triển bền vững được xây dựng dựa trên nền tảng GRI Standards của Tổ chức Sáng kiến Báo cáo toàn cầu, Các Nguyên tắc Quản trị công ty của G20/OECD năm 2015, Bộ Nguyên tắc quản trị công ty theo thông lệ tốt nhất 2019 và một số quy định pháp luật về chứng khoán tại Việt Nam.

Chỉ số giá VNSI tại ngày 18/11/2022, theo công bố của HSX, đạt 1.523,89 điểm, tăng 51,58% so với giá trị khởi điểm. Giá trị vốn hóa thị trường của 20 công ty có cổ phiếu trong danh mục VNSI đạt trên 1 triệu tỷ đồng (~40 tỷ USD), chiếm gần 27% tổng giá trị vốn hóa thị trường. VPB, theo đó, là 1 trong 5 cổ phiếu có vốn hóa thị trường lớn nhất nằm trong bộ chỉ số nói trên, bên cạnh các tên tuổi lớn Vingroup, Vinamilk, VietinBank và FPT.

Giá trị vốn hóa của VPBank tại ngày 9/12/2022 đạt 112.781,8 nghìn tỷ đồng. Vốn điều lệ của ngân hàng mới đây đã tăng lên 67.434 tỷ đồng, thông qua phát hành cổ phiếu từ nguồn vốn chủ sở hữu, đưa VPBank trở thành ngân hàng có vốn điều lệ cao nhất hệ thống.

Không chỉ được vinh danh tại thị trường nội địa, VPBank đồng thời được nhiều tổ chức xếp hạng uy tín trên thế giới ghi nhận các nỗ lực về phát triển bền vững. Có thể kể tới tổ chức xếp hạng tín nhiệm Moody’s, trong kỳ đánh giá tháng 6 vừa qua, đã lần đầu tiên công bố số điểm ESG của ngân hàng. Theo đó, VPBank được đánh giá ở mức 2 trên thang điểm 5, với 1 là mức cao nhất, nhờ nền tảng vững mạnh, chiến lược rõ ràng cùng hệ thống quản trị hiệu quả. Mức xếp hạng của VPBank như vậy đang xếp ngang hàng với nhiều tổ chức tín dụng trong khu vực, cho thấy các yếu tố phát triển bền vững luôn được ngân hàng coi trọng trong định hướng phát triển lâu dài.

Với uy tín tăng cao trên trường quốc tế, VPBank đã thành công huy động được nhiều khoản vay có giá trị cao từ các định chế tài chính lớn trong thời gian gần đây. Lấy ví dụ như khoản vay hợp vốn trị giá 500 triệu USD, từ năm định chế tài chính lớn ADB, SMBC, JICA, ANZ và Maybank Securities Pte. Ltd, hay khoản giải ngân trị giá 150 triệu USD từ IFC.

Đây là những nguồn lực lớn bổ trợ cho ngân hàng trong hoạt động cho vay các dự án xanh, doanh nghiệp SME và doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ, góp phần xây dựng và củng cố vị thế của một ngân hàng xanh và bền vững hàng đầu Việt Nam.

Hải Anh

ADB và VPBank ký kết gói vay trị giá 500 triệu USDADB và VPBank ký kết gói vay trị giá 500 triệu USD
VPBank nhận khoản vay hợp vốn 500 triệu USD từ các định chế tài chínhVPBank nhận khoản vay hợp vốn 500 triệu USD từ các định chế tài chính
VPBank: Ngân hàng số hóa xuất sắc nhất dành cho SME Việt Nam năm 2022VPBank: Ngân hàng số hóa xuất sắc nhất dành cho SME Việt Nam năm 2022
Runner kỳ cựu tư vấn chiêu tập luyện trước thềm VPHM 2022Runner kỳ cựu tư vấn chiêu tập luyện trước thềm VPHM 2022
VPBank Hanoi Marathon 2022 trước giờ “G”VPBank Hanoi Marathon 2022 trước giờ “G”

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Hà Nội - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Miền Tây - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Tây Nguyên - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Đông Nam Bộ - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Cập nhật: 26/11/2025 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,140 ▲50K 15,340 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 15,140 ▲50K 15,340 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 15,140 ▲50K 15,340 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,000 ▲50K 15,300 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,000 ▲50K 15,300 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,000 ▲50K 15,300 ▲50K
NL 99.99 14,280 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,280 ▲50K
Trang sức 99.9 14,590 ▲50K 15,190 ▲50K
Trang sức 99.99 14,600 ▲50K 15,200 ▲50K
Cập nhật: 26/11/2025 12:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,514 ▲5K 15,342 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,514 ▲5K 15,343 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 149 ▲1K 1,515 ▲10K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 149 ▲1K 1,516 ▲10K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,475 ▲10K 1,505 ▲10K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,451 ▲99K 14,901 ▲99K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,536 ▲750K 113,036 ▲750K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95 ▼9337K 1,025 ▼9157K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,464 ▲610K 91,964 ▲610K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 804 ▼79013K 879 ▼86438K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,415 ▲417K 62,915 ▲417K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Cập nhật: 26/11/2025 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16614 16883 17462
CAD 18201 18477 19092
CHF 32062 32444 33088
CNY 0 3470 3830
EUR 29912 30184 31207
GBP 33972 34362 35296
HKD 0 3260 3462
JPY 162 166 172
KRW 0 17 19
NZD 0 14689 15275
SGD 19725 20007 20527
THB 733 796 850
USD (1,2) 26106 0 0
USD (5,10,20) 26148 0 0
USD (50,100) 26176 26196 26403
Cập nhật: 26/11/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,110 30,134 31,280
JPY 165.65 165.95 172.91
GBP 34,346 34,439 35,248
AUD 16,856 16,917 17,359
CAD 18,421 18,480 19,002
CHF 32,355 32,456 33,119
SGD 19,889 19,951 20,574
CNY - 3,675 3,772
HKD 3,341 3,351 3,433
KRW 16.74 17.46 18.75
THB 781.55 791.2 841.88
NZD 14,664 14,800 15,152
SEK - 2,729 2,808
DKK - 4,028 4,144
NOK - 2,544 2,618
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,991.18 - 6,719.99
TWD 761.07 - 916.32
SAR - 6,931.85 7,256.12
KWD - 83,751 88,676
Cập nhật: 26/11/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,924 30,044 31,176
GBP 34,096 34,233 35,203
HKD 3,323 3,336 3,444
CHF 32,078 32,207 33,098
JPY 164.89 165.55 172.49
AUD 16,749 16,816 17,353
SGD 19,908 19,988 20,529
THB 795 798 834
CAD 18,374 18,448 18,982
NZD 14,665 15,174
KRW 17.34 18.94
Cập nhật: 26/11/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26170 26170 26403
AUD 16781 16881 17809
CAD 18381 18481 19496
CHF 32310 32340 33931
CNY 0 3687.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30096 30126 31851
GBP 34278 34328 36091
HKD 0 3390 0
JPY 165.68 166.18 176.73
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14800 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19882 20012 20740
THB 0 762.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15140000 15140000 15340000
SBJ 13000000 13000000 15340000
Cập nhật: 26/11/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,190 26,240 26,403
USD20 26,190 26,240 26,403
USD1 23,889 26,240 26,403
AUD 16,789 16,889 18,010
EUR 30,196 30,196 31,327
CAD 18,308 18,408 19,724
SGD 19,949 20,099 20,715
JPY 165.59 167.09 171.76
GBP 34,316 34,466 35,253
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,571 0
THB 0 798 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 12:45