VPBank nhận khoản vay hợp vốn 500 triệu USD từ các định chế tài chính

15:01 | 11/11/2022

31 lượt xem
|
(PetroTimes) - Với nguồn vốn quốc tế mới được huy động, VPBank một lần nữa khẳng định uy tín của ngân hàng trên trường thế giới, đồng thời có thêm nguồn lực để thuận lợi hỗ trợ tài chính cho khối doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ, cùng nhiều dự án xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân tại Việt Nam.

Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) hôm nay đã ký kết thành công thỏa thuận vay hợp vốn trị giá 500 triệu USD, tương đương gần 12,5 nghìn tỷ đồng từ năm định chế tài chính lớn bao gồm Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB), Tập đoàn tài chính Sumitomo Mitsui Banking Corporation (SMBC), Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA), Ngân hàng ANZ và Công ty Chứng khoán Maybank Securities Pte. Ltd. – thành viên của Tập đoàn Ngân hàng đầu tư Maybank.

VPBank vay hợp vốn 500 triệu USD từ các định chế tài chính
VPBank vay hợp vốn 500 triệu USD từ các định chế tài chính

Nguồn vốn từ khoản vay này sẽ được ngân hàng sử dụng để đáp ứng các nhu cầu tài chính của doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME), doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ tại Việt Nam. Bên cạnh đó, VPBank sẽ có thêm tiềm lực để hỗ trợ các dự án xã hội nhằm cải thiện cơ sở hạn tầng cơ bản, đóng góp vào công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế-xã hội Việt Nam.

Đáng chú ý, VPBank hiện là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam xây dựng thành công một Khung tài chính xã hội phù hợp với Nguyên tắc Trái phiếu Xã hội (Social Bond Principles) và Nguyên tắc Cho vay Xã hội (Social Loan Principles) quốc tế và đã được Morningstar Sustainalytics, công ty hàng đầu thế giới về nghiên cứu quản trị xã hội môi trường, xem xét và đánh giá, tạo tiền đề cho ngân hàng phát triển các sản phẩm và dịch vụ phù hợp với định hướng phát triển bền vững của ngân hàng trong tương lai.

VPBank liên tục nâng cao chất lượng dịch vụ
VPBank liên tục nâng cao chất lượng dịch vụ

“Các nguồn vốn này sẽ giúp VPBank thúc đẩy các chương trình tín dụng cho nhóm khách hàng SME, doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ và các doanh nghiệp trong các lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, giáo dục, vệ sinh, giao thông và xây dựng nhà ở xã hội, cho phép các doanh nghiệp này tiếp cận với nguồn vốn chi phí tương đối thấp để phát triển”, CEO VPBank Nguyễn Đức Vinh cho biết.

Ngoài nguồn vốn nói trên, thông qua quan hệ đối tác trong Sáng kiến Tài chính Doanh nhân Nữ (We-Fi), ADB sẽ tiếp tục hỗ trợ VPBank để giúp nâng cao năng lực tiếp cận tài chính cho nhóm khách hàng nữ. Đặc biệt, khoản tài trợ 750.000 USD dựa trên kết quả hoạt động thực tế sẽ được We-Fi tài trợ cho ngân hàng để mở rộng dịch vụ cho nhóm khách hàng nữ và thực hiện một nghiên cứu thử nghiệm đối chứng ngẫu nhiên đầu tiên ở Việt Nam tài chính toàn diện cho các SME do phụ nữ làm chủ.

“Các ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc hoạch định đường hướng phát triển bền vững và toàn diện cho Việt Nam. Sự hỗ trợ của ADB dành cho VPBank sẽ giúp đảm bảo rằng các doanh nghiệp gặp khó khăn khi tiếp cận nguồn vốn sẽ có thể đầu tư vào tăng trưởng trong tương lai và chia sẻ sự thịnh vượng của đất nước”, Tổng Giám đốc ADB phụ trách khu vực Đông Nam Á Ramesh Subramaniam nhận định.

Trong bối cảnh thị trường tài chính thế giới đang trải qua nhiều khó khăn và biến động khó lường, việc VPBank huy động thành công một nguồn vốn lớn từ các định chế tài chính tên tuổi là minh chứng cho năng lực và uy tín của ngân hàng trên trường quốc tế. Nhờ chủ động đa dạng hóa nguồn vốn cả trong và ngoài nước, VPBank luôn không ngừng củng cố tiềm lực tài chính vững mạnh, đáp ứng được nhu cầu tín dụng gia tăng của khách hàng phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, đầu tư và phát triển.

Khoản vay quốc tế nói trên là nguồn vốn được VPBank huy động thành công thứ 2 trong năm 2022, sau khi ngân hàng được giải ngân khoản vay hợp vốn 600 triệu USD vào tháng 4 vừa qua, từ các định chế tài chính lớn của châu Á như SMBC, Maybank, Ngân hàng Cathay United Bank, Ngân hàng CTBC và Ngân hàng Trung ương Ấn Độ.

VPBank nhận khoản vay hợp vốn 500 triệu USD từ các định chế tài chính

Kết thúc quý 3/2022, tăng trưởng tín dụng của VPBank đạt 15,45%, cao hơn mức trung bình ngành 10,96%. Lợi nhuận trước thuế (PBT) hợp nhất của ngân hàng tăng trưởng tích cực, đạt hơn 19,8 nghìn tỷ đồng, tăng 69% so với cùng kỳ. Đóng góp lớn vào tăng trưởng lợi nhuận của ngân hàng là mảng ngân hàng bán lẻ, với quy mô và tỷ lệ dư nợ cấp tín dụng bán lẻ của VPBank, bao gồm cho vay khách hàng cá nhân, SME và FE Credit, đã vươn lên đóng góp gần 70% tổng dư nợ cấp tín dụng của VPBank, với tăng trưởng đạt khoảng 20% so với đầu năm, đưa ngân hàng vào top dẫn đầu thị trường trong mảng bán lẻ.

P.V

VPBank Hanoi Marathon 2022 trước giờ “G”VPBank Hanoi Marathon 2022 trước giờ “G”
VPBank: Ngân hàng số hóa xuất sắc nhất dành cho SME Việt Nam năm 2022VPBank: Ngân hàng số hóa xuất sắc nhất dành cho SME Việt Nam năm 2022
Runner kỳ cựu tư vấn chiêu tập luyện trước thềm VPHM 2022Runner kỳ cựu tư vấn chiêu tập luyện trước thềm VPHM 2022

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Hà Nội - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Đà Nẵng - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Miền Tây - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Tây Nguyên - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Đông Nam Bộ - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Cập nhật: 15/10/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,450 ▲220K 14,750 ▲150K
Trang sức 99.9 14,440 ▲220K 14,740 ▲150K
NL 99.99 14,450 ▲220K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,450 ▲220K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,510 ▲130K 14,760 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,510 ▲130K 14,760 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,510 ▲130K 14,760 ▲150K
Miếng SJC Thái Bình 14,560 ▲150K 14,760 ▲150K
Miếng SJC Nghệ An 14,560 ▲150K 14,760 ▲150K
Miếng SJC Hà Nội 14,560 ▲150K 14,760 ▲150K
Cập nhật: 15/10/2025 12:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,456 ▲15K 14,762 ▲150K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,456 ▲15K 14,763 ▲150K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,437 ▲14K 1,459 ▲14K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,437 ▲14K 146 ▼1300K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,414 ▲1274K 1,444 ▲1301K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 13,847 ▼123237K 14,297 ▼127287K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,961 ▲1050K 108,461 ▲1050K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,852 ▲89953K 98,352 ▲97378K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,743 ▲854K 88,243 ▲854K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,844 ▲817K 84,344 ▲817K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,871 ▲584K 60,371 ▲584K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Cập nhật: 15/10/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16631 16899 17473
CAD 18235 18511 19122
CHF 32268 32651 33295
CNY 0 3470 3830
EUR 29975 30248 31270
GBP 34362 34753 35683
HKD 0 3257 3458
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14760 15346
SGD 19782 20064 20585
THB 725 788 841
USD (1,2) 26080 0 0
USD (5,10,20) 26121 0 0
USD (50,100) 26149 26184 26369
Cập nhật: 15/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,208 30,232 31,355
JPY 170.95 171.26 178.3
GBP 34,748 34,842 35,625
AUD 16,878 16,939 17,366
CAD 18,473 18,532 19,044
CHF 32,614 32,715 33,371
SGD 19,941 20,003 20,611
CNY - 3,645 3,739
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.09 17.82 19.12
THB 773.81 783.37 833.18
NZD 14,772 14,909 15,249
SEK - 2,725 2,803
DKK - 4,041 4,154
NOK - 2,559 2,632
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,848.63 - 6,556.57
TWD 777.22 - 934.47
SAR - 6,930.14 7,248.86
KWD - 83,828 88,663
Cập nhật: 15/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16770 16870 17475
CAD 18415 18515 19120
CHF 32500 32530 33417
CNY 0 3661.4 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30163 30193 31216
GBP 34638 34688 35801
HKD 0 3390 0
JPY 170.52 171.02 178.08
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14862 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19931 20061 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14530000 14530000 14730000
SBJ 14000000 14000000 14730000
Cập nhật: 15/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,175 26,225 26,369
USD20 26,175 26,225 26,369
USD1 23,859 26,225 26,369
AUD 16,824 16,924 18,045
EUR 30,316 30,316 31,647
CAD 18,366 18,466 19,785
SGD 20,014 20,164 21,190
JPY 171.01 172.51 177.15
GBP 34,731 34,881 35,666
XAU 14,408,000 0 14,612,000
CNY 0 3,540 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 12:00